Quy định về xuất nhập khẩu ủy thác theo thông tư 200/2014/TT-BTC - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về xuất nhập khẩu ủy thác theo thông tư 200/2014/TT-BTC

Quy định về xuất nhập khẩu ủy thác theo thông tư 200/2014/TT-BTC

Để tiết kiệm thời gian và nhân lực, rất nhiều đơn vị đã lựa chọn cách thức ủy thác xuất nhập khẩu. Pháp luật cũng đã điều chỉnh về vấn đề này. Vậy cụ thể tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, kế toán xuất nhập khẩu ủy thác được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Công ty Luật LVN Group sẽ cung cấp thông tin về Quy định về xuất nhập khẩu ủy thác theo thông tư 200/2014/TT-BTC. Mời các bạn tham khảo.

Quy định Về Xuất Nhập Khẩu Ủy Thác Theo Thông Tư 200

1. Xuất hập khẩu ủy thác là gì?

Theo quy định tại Điều 155 Luật Thương mại 2005 quy định về ủy thác mua bán hàng hóa cụ thể như sau:

“Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa

Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.”

Hiểu một cách đơn giản, uỷ thác xuất nhập khẩu tức là việc thuê một đơn vị cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu. Đơn vị cung cấp dịch vụ này sẽ chịu trách nhiệm hoàn tất các thủ tục trong hoạt động xuất nhập khẩu thay cho bên mua và bên bán. Cụ thể:

Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhờ vào một đơn vị thứ 3 có kinh nghiệm chuyên về uỷ thác xuất nhập khẩu. Đơn vị này sẽ trực tiếp đại diện cho doanh nghiệp nhập khẩu lô hàng nào đó về cho mình. 

Còn xuất khẩu uỷ thác cũng tương tự. Đây là hình thức nhờ một công ty thứ 3 đứng ra làm đại diện cho doanh nghiệp để xuất khẩu các lô hàng cho thương nhân nước ngoài.

+ Ưu điểm

– Hỗ trợ các doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm dày dạn trong việc làm thủ tục thương mại quốc tế. Các doanh nghiệp non trẻ chưa thành thạo việc giao tiếp cũng như đàm phán, làm việc với những thương nhân nước ngoài. Như vậy, Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu chính là giải pháp an toàn nhất, đảm bảo tiến trình diễn ra chuyên nghiệp, nhanh chóng, đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp của mình. 

– Đảm bảo toàn bộ quy trình trong hoạt động thông quan hàng hoá cùng nhiều thủ tục xuất nhập khẩu khác được tiến hành nhanh chóng, chính xác. Từ đó tiết kiệm tối đa kinh phí cũng như đảm bảo sự ổn định cho chuỗi cung ứng hàng hoá. 

+ Nhược điểm

– Doanh nghiệp mua dịch vụ cần trả chi phí dịch vụ uỷ thác. 

– Vì làm việc qua một bên trung gian ở giữa nên người uỷ thác sẽ rơi vào thế bị động và có thể thiếu thông tin ít nhiều. Chính vì thế, bên cung cấp dịch vụ và bên mua dịch vụ cần có sự hợp tác ăn ý và tin tưởng lẫn nhau.

– Đã có trường hợp đơn vị được uỷ thác đã tạo mối quan hệ và giao dịch với người bàn, khiến chủ hàng thực sự tức là người uỷ thác bị mất đi vai trò của mình. Từ đó, bên được uỷ thác trở thành đối thủ cạnh tranh với bên uỷ thác

2. Quy định xuất nhập khẩu ủy thác theo thông tư 200

Nghiệp vụ kế toán xuất khẩu ủy thác hiện tuân thủ theo chế độ kế toán DN, được ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Căn cứ:

Kế toán xuất khẩu ủy thác:

– Đối với nghiệp vụ xuất (nhập) khẩu uỷ thác thì nghĩa vụ và trách nhiệm của hai bên (bên uỷ thác xuất nhập khẩu và bên nhận uỷ thác xuât nhập khẩu) được quy định cụ thể trong hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu do các bên tham gia ký kết thoả thuận.

– Trong hợp đồng uỷ thác, cần quy định rõ:

+ Bên uỷ thác phải gửi tới hàng, gửi tới tư liệu cần thiết để chào hàng ra nước ngoài, chịu mọi chi phí đóng gói, bao bì, kẻ mã ký hiệu, vận chuyển hàng hoá đến cửa khẩu, trả phí uỷ thác.

+ Bên nhận uỷ thác phải ký hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài, theo giá cả và điều kiện có lợi nhất cho bên uỷ thác, thông báo tình hình thị trường và giá cả,…

Bên nhận uỷ thác xuất làm toàn bộ công việc của một đơn vị trực tiếp xuất, tiếp nhận hàng hoá xuất của bên uỷ thác và tiến hành thủ tục xuất hàng cho thương nhân nước ngoài.

Các chi phí về kiểm nhận, giám định, vận chuyển, bảo hiểm,… do bên uỷ thác xuất chịu, bên nhận uỷ thác nếu trả thay sẽ thu lại của bên uỷ thác xuất.

Bên nhận uỷ thác được hưởng phí uỷ thác theo tỷ lệ % trên tổng doanh thu ngoại tệ.

Bên ủy thác xuất khẩu khi giao hàng cho bên nhận ủy thác phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều chuyển nội bộ.

Khi hàng hóa đã được xuất khẩu có xác nhận của đơn vị hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tiễn xuất khẩu của đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu, bên ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) thuế suất 0% giao cho bên nhận ủy thác.

Bên nhận ủy thác xuất khẩu phải xuất hóa đơn GTGT tiền hoa hồng với thuế suất 10% .

Bên ủy thác ghi nhận thuế GTGT tiền hoa hồng vào thuế đầu vào của DN, bên nhận ủy thác ghi số thuế GTGT tiền hoa hồng này thành thuế GTGT đầu ra của DN.

Giá tính thuế GTGT của dịch vụ ủy thác là toàn bộ số tiền hoa hồng ủy thác và các khoản chi hộ (nếu có trừ đi các khoản nộp thuế hộ) không có thuế GTGT.

Theo quy định, số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt về hàng xuất khẩu do bên nhận ủy thác chịu trách nhiệm thanh toán cho ngân sách.

Khi thực hiện xong dịch vụ xuất khẩu bên nhận ủy thác phải chuyển ngay cho bên ủy thác các chứng từ sau:

+ Bản thanh lý hợp đồng.

+ Hóa đơn thương mại xuất cho nước ngoài.

+ Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận thực xuất và đóng dấu của đơn vị hải quan cửa khẩu.

+ Hóa đơn GTGT về hoa hồng ủy thác.

+ Biên lai nộp thuế cho ngân sách Nhà nước,…

Kế toán nhập khẩu uỷ thác

Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, DN thường phải tiến hành các công việc sau:

– Làm thủ tục nhập khẩu theo hướng dẫn của Nhà nước.

– Thực hiện những công việc ban đầu của khâu thanh toán như làm đơn xin mở L/C, thực thi ký quỹ và mở L/C,… Nếu hợp đồng mua bán quy định thanh toán bằng L/C.

– Thuê phương tiện vận tải, nếu hợp đồng mua bán quy định hàng được giao ở nước xuất khẩu.

– Mua bảo hiểm

– Làm thủ tục hải quan

– Nhận hàng

– Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu

– Khiếu nại về hàng hoá bị tổn thất, thiếu hụt, không phù hợp hợp đồng,…

– Thanh toán tiền hàng và thanh lý hợp đồng.

Chứng từ sử dụng: Hóa đơn thương mại, vận tải đơn, chứng từ bảo hiểm, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, tờ khai hải quan, biên lai thu thuế…

Vì vậy, đối với hoạt động uỷ thác xuất khẩu, chỉ sử dụng TK 131 đối với bên giao ủy thác về khoản tiền hàng xuất khẩu. Các khoản còn lại sử dụng TK 1388 và TK 3388 chi tiết cho bên nhận và giao ủy thác để hạch toán. Đối với hoạt động uỷ thác nhập khẩu, kế toán chỉ sử dụng TK 331 đối với bên giao ủy thác nhập khẩu về khoản tiền hàng ủy thác nhập khẩu. Các khoản còn lại sử dụng TK 1388 và TK 3388 chi tiết cho bên giao và bên nhận ủy thác để hạch toán.

3. Những lưu ý khi sử dụng dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác

Việc ủy thác xuất nhập khẩu sẽ có những điểm hạn chế nhất định. Do đó, khi sử dụng dịch vụ này bạn nên tính toán thật kỹ và lưu ý những điểm sau:

– Bạn phải chịu chi phí cho dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu (hay còn gọi là hoa hồng ủy thác).

– Bạn sẽ bị thiếu chủ động và nắm được ít thông tin vì bị hạn chế do phải công tác thông qua một bên thứ 3.

– Có khả năng gặp phải một số rủi ro nhất định về thông tin từ nhà gửi tới và sản phẩm nhập khẩu. Trong một số trường hợp, chủ hàng nhập khẩu thực sự có thể bị quên đi vai trò khi người được ủy thác và người bán đã quen công tác và giao dịch với nhau.

4. Những rủi ro trong xuất nhập khẩu ủy thác

Trong ủy thác xuất nhập khẩu, rủi ro lớn nhất là đối với công ty nhận ủy thác. Vì đơn vị này đã thay mặt cho người nhập khẩu đứng tên trên giấy tờ. Chịu mọi trách nhiệm pháp lý khi nhập hàng vào. Do đó, trong trường hợp nếu mặt hàng bên trong lô hàng được nhập hay xuất ra là loại hàng cấm. Thì người bị pháp luật gọi tên đầu tiên sẽ luôn là đơn vị làm dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu.

Có thể nói rằng, với dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu, toàn bộ trách nhiệm và rủi ro đã được chuyển giao từ bên uỷ thác sang đơn vị được uỷ thác. Khi có bất cứ vấn đề nào phát sinh ngoài ý muốn, đơn vị nhận được uỷ thác phải nhanh chóng xử lý. Thậm chí nếu có vấn đề về mặt pháp lý, bên nhận uỷ thác sẽ phải đứng ra chịu trách nhiệm.

Đối với dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu, để đôi bên cần có lợi, doanh nghiệp thuê dịch vụ và đơn vị cung cấp dịch vụ cần chú ý các vấn đề sau:

– Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ uỷ thác

+ Luôn xem xét kỹ các giấy tờ cũng như chứng từ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.

+ Chỉ nhận cung cấp dịch vụ uỷ thác giao hàng tại xưởng người bán hay còn gọi là EXW. Như vậy sẽ đảm bảo được lô hàng được khai báo chính xác, không phải là hàng nằm tỏng danh mục bị cấm.

+ Tiến hành ký hợp đồng uỷ thác giữa bên cần uỷ thác và công ty FWD. Bên cần uỷ thác sẽ phải chịu mọi trách nhiệm và rủi ro nếu như hàng hàng bị khai sai sự thật. 

Lưu ý rằng các điều khoản được nêu trong hợp đồng cần có nội dung chặt chẽ, khai báo đầy đủ về giao ước hàng hoá được khai trên giấy tờ. Bên cần uỷ thác sẽ phải chịu mọi trách nhiệm và rủi ro nếu như hàng hàng bị khai sai sự thật 

– Đối với bên thuê dịch vụ uỷ thác

+ Kiểm tra kỹ lưỡng về lô hàng xem có thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu được không.

+ Việc uỷ thác sẽ khiến thông tin nhà cung cấp hàng và giá cả lô hàng bị lộ. 

+ Doanh nghiệp uỷ thác có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về mặt hàng. Điển hình là mẫu mã, số model, thông số kỹ thuật đi kèm.

+ Có trách nhiệm thanh toán tiền hàng cho bên đơn vị được uỷ thác nhằm thanh toán cho bên bán hàng tức là bên xuất khẩu.

 

Trên đây là tất cả thông tin về Quy định về xuất nhập khẩu ủy thác theo thông tư 200/2014/TT-BTC mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com