Quy trình giao dịch thương mại điện tử có nội dung gì? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy trình giao dịch thương mại điện tử có nội dung gì?

Quy trình giao dịch thương mại điện tử có nội dung gì?

Trong nền kinh tế toàn cầu, thương mại điện tử và kinh doanh điện tử đã trở thành một yếu tố cần thiết của chiến lược kinh doanh và là một chất xúc tác mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế. Vậy Quy trình giao dịch thương mại điện tử có nội dung gì? mời bạn đọc cùng đi nghiên cứu với Luật LVN Group ở nội dung trình bày này !!

1. Giao dịch thương mại điện tử là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

Trong khi đó, khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định, hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.

Vì vậy, thương mại điện tử bản chất vẫn là hoạt động mua bán hàng hóa nhưng thay vì diễn ra trực tiếp thông qua hành vi của các cá nhân, tổ chức thì sẽ diễn ra trên mỗi trường internet trên các nền tảng là các website bán hàng, mạng viễn thông được đăng ký theo hướng dẫn của pháp luật.

Giao dịch thương mại điện tử được hiểu là phương thức thực hiện một số hoặc toàn bộ hoạt động kinh tế bằng phương tiện điện tử. Có thể hiểu rõ hơn giao dịch thương mại điện tử là việc mua bán sản phẩm, dịch vụ thông qua Internet và các phương tiện điện tử khác. Các hoạt động giao dịch này bao gồm tất cả các hoạt động như việc mua, bán trên mạng, thanh toán, đặt hàng, quảng cáo và giao hàng… được thực hiện trên nền tảng điện tử.

Quy trình giao dịch thương mại điện tử có nội dung gì?

2. Chủ thể của hoạt động thương mại điện tử

Các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại điện tử bao gồm:

  • Các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập website TMĐT để phục vụ cho hoạt động xúc tiến thương mại, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình (hay gọi cách khác là người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng).
  • Thương nhân, tổ chức thiết lập website TMĐT để gửi tới môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, kinh doanh hàng hóa dịch vụ (có thể gọi là thương nhân, tổ chức gửi tới dịch vụ thương mại điện tử).
  • Thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng website của thương nhân, tổ chức gửi tới dịch vụ thương mại điện tử để phục vụ cho mục đích hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình ( được gọi là người bán).
  • Thương nhân, tổ chức, cá nhân mua hàng hóa hoặc dịch vụ tại 1 trong 2 loại hình là  website thương mại điện tử bán hàng và website gửi tới dịch vụ thương mại điện tử (được gọi là khách hàng).
  • Các thương nhân, tổ chức gửi tới dịch vụ hạ tầng kỹ thuật cho người sở hữu website TMĐT bán hàng và cho thương nhân, tổ chức gửi tới dịch vụ TMĐT (thương nhân, tổ chức gửi tới hạ tầng kỹ thuật).
  • Các chủ thể có sử dụng thiết bị điện tử có kết nối internet để tiến hành hoạt động thương mại.

3. Điều kiện kinh doanh thương mại điện tử

Dù doanh nghiệp của bạn kinh doanh thương mại điện tử theo cách thức nào thì cũng đều phải đáp ứng những điều kiện như sau:

Thứ nhất, chủ thể kinh doanh thương mại điện tử phải là thương nhân, tổ chức có chức năng phù hợp hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân

Thứ hai, chủ thể kinh doanh phải đăng ký website với tên miền hợp lệ và còn thời hạn. Website phải đảm bảo quy định về gửi tới thông tin như sau:

– Thông tin về người sở hữu website: Phải công khai thông tin về chủ sở hữu website bao gồm tên, địa chỉ, mã số thuế, phương thức liên hệ

– Thông tin về hàng hóa, dịch vụ: Phải gửi tới những thông tin để khách hàng có thể xác định chính xác các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ 

– Thông tin về giá cả: Nêu rõ thông tin về giá sản phẩm đã hay chưa bao gồm thuế, phí đóng gói/vận chuyển…

– Thông tin về điều kiện giao dịch chung: Doanh nghiệp phải công bố những điều kiện giao dịch chung đối với hàng hóa, dịch vụ trên website bao gồm: các điều kiện hạn chế trong việc gửi tới hàng hóa, dịch vụ; chính sách đổi trả; chính sách bảo hành; quy trình gửi tới dịch vụ; quyền, nghĩa vụ của người bán và khách hàng.

Điều kiện giao dịch chung phải được thể hiện bao gồm tiếng Việt, nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến thì phải cho phép khách hàng đồng ý điều kiện giao dịch chung trước khi đặt hàng.

– Thông tin về vận chuyển và giao nhận: Phương thức, thời hạn giao hàng

– Thông tin về phương thức thanh toán: Hình thức thanh toán, thời hạn thanh toán để khách hàng lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp.

Thứ ba, thực hiện thủ tục thông báo/đăng ký website thương mại điện tử

Đối với website thương mại điện tử bán hàng thương nhân thực hiện thủ tục thông báo website còn các cách thức khác thương nhân phải tiến hành đăng ký với Bộ Công thương để được phê duyệt. Chi tiết về trình tự thực hiện thủ tục này, khách hàng có thể cân nhắc tại nội dung trình bày đăng ký website thương mại điện tử. Sau khi website được phê duyệt thì mới coi là hoạt động thương mại điện tử một cách hợp pháp. 

Xem thêm nội dung trình bày: Các mô hình thương mại điện tử phổ biến tại Việt Nam

4. Quy trình giao dịch thương mại điện tử theo hướng dẫn

Thương nhân, tổ chức đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử với Bộ Công Thương thực hiện thủ tục này trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử http://online.gov.vn/?AspxAutoDetectCookieSupport=1. Tuy nhiên, người bán hàng trên mạng xã hội không phải đăng ký với Bộ Công Thương.

Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:

Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc gửi tới những thông tin sau:

  • Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;
  • Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
  • Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
  • Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
  • Các thông tin liên hệ.

Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày công tác, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

  • Nếu thông tin đăng ký tài khoản trọn vẹn, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
  • Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.

Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.

Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày công tác, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

  • Xác nhận thông tin khai báo trọn vẹn, hợp lệ;
  • Cho biết thông tin khai báo chưa trọn vẹn hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.

Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu. Trong vòng 10 ngày công tác kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 này, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.

5. Quy chế hoạt động sàn giao dịch thương mại điện tử

Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử phải được thể hiện trên trang chủ của website.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm a khoản 17 và bổ sung tại điểm b khoản 17 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP), quy chế hoạt động sàn giao dịch thương mại điện tử phải bao gồm các nội dung sau:

– Quyền và nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức gửi tới dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;

– Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;

– Nếu sàn giao dịch thương mại điện tử có kết hợp nhiều cách thức hoạt động khác nhau, mô tả quy trình giao dịch đối với từng cách thức tổ chức hoạt động này, bao gồm quy trình giao nhận hàng hóa (nếu có);

– Hoạt động rà soát và thẩm quyền xử lý của thương nhân, tổ chức gửi tới dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi phát hiện các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch;

– Quyền và nghĩa vụ của các bên trong các giao dịch được thực hiện trên sàn giao dịch thương mại điện tử, trường hợp một giao dịch có nhiều hơn 02 bên tham gia thì phải phân định rõ trách nhiệm giữa các bên bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ;

– Giới hạn trách nhiệm của thương nhân, tổ chức gửi tới dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử trong những giao dịch thực hiện trên sàn;

– Các quy định về an toàn thông tin, cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc gửi tới thông tin và quản lý thông tin trên sàn giao dịch thương mại điện tử;

– Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các bên liên quan đến giao dịch tiến hành trên sàn giao dịch thương mại điện tử;

– Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo hướng dẫn tại Điều 69 Nghị định 52/2013/NĐ-CP;

– Biện pháp xử lý với các hành vi xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng trên sàn giao dịch thương mại điện tử;

– Biện pháp xử lý vi phạm đối với những người không tuân thủ quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử;

– Phân định trách nhiệm về gửi tới chứng từ hàng hóa giữa người bán, bên gửi tới dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử và bên gửi tới dịch vụ logistics trong trường hợp có giao kết sử dụng dịch vụ logistics của bên thứ ba;

– Quy trình phối hợp với các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ rà soát và gỡ bỏ các sản phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên sàn giao dịch thương mại điện tử;

– Chính sách áp dụng chung cho các giao dịch trên sàn liên quan đến vấn đề kiểm hàng, chính sách đổi trả, chính sách hoàn tiền (bao gồm những trường hợp hoàn tiền, quy trình và phương thức hoàn tiền cho khách hàng) trong trường hợp sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến.

Trong trường hợp có thay đổi về một trong các nội dung nêu trên, thương nhân, tổ chức gửi tới dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải thông báo cho tất cả các đối tượng sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử ít nhất 5 ngày trước khi áp dụng những thay đổi đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật LVN Group dành cho bạn về Quy trình giao dịch thương mại điện tử có nội dung gì?. Nếu trong quá trình cân nhắc còn nội dung nào câu hỏi bạn vui lòng liên hệ tới Luật LVN Group theo thông tin dưới đây để được hỗ trợ kịp thời !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com