Thẩm quyền giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại là ai? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thẩm quyền giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại là ai?

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại là ai?

Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là một trong những chế định cần thiết được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 và cũng là một trong những vấn đề pháp lý mà chúng ta thường gặp phải trong cuộc sống. Vậy Thẩm quyền giải quyết tranh chấp bồi thường tổn hại là ai? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp bồi thường tổn hại là ai?

1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Theo quy định tại khoản 3 Điều 585 Bộ luật dân sự 2015, khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn (phát sinh tranh chấp) thì bên gây tổn hại hoặc bị tổn hại đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng. Và theo Điều 35, Điều 37 quy định rõ thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết tranh chấp ngoài hợp đồng như sau:

  • Tòa án nhân dân cấp huyện: có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về bồi thường tổn hại về hợp đồng theo thủ tục sơ thẩm. Do đó có thể nộp đơn khởi kiện lên tòa án nhân dân cấp huyện để tiến hành giải quyết tranh chấp
  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh: có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Và có thẩm quyền giải quyết khi có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho đơn vị uỷ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Theo quy định tại điều 588 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Án phí, lệ phí giải quyết tranh chấp bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí. Đối với giải quyết tranh chấp về bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng án phí sẽ được áp dụng theo tranh chấp dân sự có ngạch nên tùy theo mức  yêu cầu bồi thường tổn hại sẽ  làm cơ sở để tính án phí và lệ phí là 300.000 đồng.

2. Giải quyết tranh chấp bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Theo đó, khi giải quyết tranh chấp bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng, cần phải tôn trọng thỏa thuận của các bên về mức bồi thường, cách thức bồi thường và phương thức bồi thường, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì phải giải quyết tranh chấp bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng theo đúng nguyên tắc về bồi thường tổn hại. Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nguyên tắc bồi thường tổn hại như sau:

Thiệt hại thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời.

Thiệt hại thực tiễn được bồi thường toàn bộ, có nghĩa là khi có yêu cầu giải quyết bồi thường tổn hại do tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm phải căn cứ vào các điều luật tương ứng của Bộ luật Dân sự quy định trong trường hợp cụ thể đó tổn hại bao gồm những khoản nào và tổn hại đã xảy ra là bao nhiêu, mức độ lỗi của các bên để buộc người gây tổn hại phải bồi thường các khoản tổn hại tương xứng đó.

Để tổn hại thực tiễn được bồi thường kịp thời, Tòa án phải giải quyết nhanh chóng yêu cầu đòi bồi thường tổn hại trong thời hạn luật định. Trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời theo hướng dẫn của bộ luật tố tụng để giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự.

Người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường khi có đủ hai điều kiện sau:

  • Người gây tổn hại không có lỗi hoặc có lỗi vô ý; và
  • Thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của người chịu trách nhiệm bồi thường.

Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Mức bồi thường tổn hại không còn phù hợp với thực tiễn, có nghĩa là do có sự thay đổi về tình hình kinh tế, xã hội, sự biến động về giá cả mà mức bồi thường đang được thực hiện không còn phù hợp trong điều kiện đó hoặc do có sự thay đổi về tình trạng thương tật, khả năng lao động của người bị tổn hại, cho nên mức bồi thường tổn hại không còn phù hợp với sự thay đổi đó hoặc do có sự thay đổi về khả năng kinh tế của người gây tổn hại.

Khi bên bị tổn hại có lỗi trong việc gây tổn hại thì không được bồi thường phần tổn hại do lỗi của mình gây ra.

Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu tổn hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế tổn hại cho chính mình

Trường hợp các bên không tự giải quyết tranh chấp bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng, người có quyền yêu cầu có thể khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại là ba năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

3. Trình tự, thủ tục giải quyết

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

– Đơn khởi kiện;

– Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu và sổ hộ khẩu của người khởi kiện là cá nhân; đăng ký kinh doanh/đăng ký thuế/ điều lệ của người khởi kiện là tổ chức (bản sao chứng thực);

– Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu và sổ hộ khẩu của người bị kiện là cá nhân; đăng ký kinh doanh/đăng ký thuế/ điều lệ của người bị kiện là tổ chức (bản sao chứng thực);

– Tài liệu chứng cứ chứng minh sự kiện vi phạm;

– Tài liệu chứng cứ chứng minh tổn hại thực tiễn;

– Danh mục tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Vì vậy, kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp trọn vẹn tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;

+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

+ Gửi trực tuyến bằng cách thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3: Thụ lý vụ án

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án được quy định như sau:

+ 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 02 tháng.

+ Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành lấy lời khai của đương sự, tiến hành các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc định giá, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).

Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm:

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Trường hợp Bản án của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án cấp trên trực tiếp xem xét và giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Theo đó, Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Đương sự hoặc người uỷ quyền hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Mặt khác, vụ án còn có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm:

+ Giám đốc thẩm là thủ tục chỉ được tiến hành khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo hướng dẫn của pháp luật. Trong trường hợp đương sự không đồng tình với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì họ chỉ có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực theo thủ tục giám đốc thẩm.

+ Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. Trong trường hợp đương sự không đồng tình với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì họ chỉ có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực theo thủ tục tái thẩm.

Trên đây là Thẩm quyền giải quyết tranh chấp bồi thường tổn hại là ai? mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com