Thi hành án dân sự thế nào khi không có tài sản ? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thi hành án dân sự thế nào khi không có tài sản ?

Thi hành án dân sự thế nào khi không có tài sản ?

Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Hôm nay LVN Group sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung về Thi hành án dân sự thế nào khi không có tài sản ? Cùng LVN Group nghiên cứu ngay sau đây bạn ! !

Thi hành án dân sự thế nào khi không có tài sản ?

1. Thi hành án dân sự

Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa về thi hành án dân sự. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 1 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) có thể hiểu thi hành án dân sự làtrình tự, thủ tục thi hành:

– Bản án, quyết định dân sự;

– Hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự;

– Phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án;

– Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản;

– Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành;

– Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại.

2. Hệ thống đơn vị thi hành án dân sự

Theo khoản 2 Điều 13 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014), đơn vị thi hành án dân sự bao gồm:

– Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh);

– Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện);

– Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (đơn vị thi hành án cấp quân khu).

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thi hành án dân sự

a. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh

Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

– Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm:

+ Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;

+ Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của đơn vị thi hành án dân sự trên địa bàn;

+ Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện;

+ Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của đơn vị quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

– Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo hướng dẫn tại Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với đơn vị Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo hướng dẫn của Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của đơn vị thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của đơn vị quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

– Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo hướng dẫn của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.

(Điều 14 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi 2014)

b. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thi hành án cấp quân khu

Cơ quan thi hành án cấp quân khu có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

– Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo hướng dẫn tại Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của đơn vị quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm quyền theo hướng dẫn của Luật này.

– Phối hợp với các đơn vị chức năng của quân khu trong việc quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động của đơn vị thi hành án cấp quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của đơn vị quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

– Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với đơn vị thi hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.

– Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 172 Luật Thi hành án dân sự 2008.

(Điều 15 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi 2014)

c. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện

Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

– Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo hướng dẫn tại Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo hướng dẫn của Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh.

– Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo hướng dẫn của pháp luật và hướng dẫn của đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh.

– Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.

– Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo hướng dẫn của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.

(Điều 16 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi 2014)

4. Thi hành án dân sự thế nào khi không có tài sản ?

Tòa án không thể lấy lý do người phải thi hành án không có tài sản mà ra quyết định hủy quyết định thi hành của đơn vị thi hành án được. Đây là việc làm vi phạm pháp luật.
Việc người phải thi hành án không có tài sản thi hành án thì đơn vị thi hành án trả lại đơn yêu cầu thi hành án, đợi khi nào người phải thi hành án có tài sản thi hành án thì gửi đơn yêu cầu thi hành án, chứ không được ra quyết định hủy quyết định thi hành án. Căn cứ theo hướng dẫn của Luật Thi hành án như sau:

Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu đơn vị thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Điều 51. Trả đơn yêu cầu thi hành án

1. Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản đó theo hướng dẫn của pháp luật không được xử lý để thi hành án;

b) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc mức thu nhập thấp, chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và gia đình;

c) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án;

d) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được mà đương sự không có thoả thuận khác.

2. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này,

Điều 37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án

1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;

b) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;

c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;

d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.

2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.

3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định huỷ hoặc yêu cầu huỷ quyết định về thi hành án của Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:

a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;

b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của đơn vị có thẩm quyền.

4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ kể từ ngày phát hiện người phải thi hành án có điều kiện thi hành.

Điều 142. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án

1. Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện.

2. Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh;

b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện;

c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

3. Thủ trưởng đơn vị quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh;

b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng đơn vị quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng đơn vị quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Thủ trưởng đơn vị thi hành án cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên đơn vị thi hành án cấp quân khu.

6. Thủ trưởng đơn vị quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng đơn vị thi hành án cấp quân khu;

b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng đơn vị thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng đơn vị quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.

7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng đơn vị quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng đơn vị quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.

Trên đây là những nội dung về Thi hành án dân sự thế nào khi không có tài sản ? do Công ty Luật LVN Group gửi tới kiến thức đến khác hàng. LVN Group hy vọng nội dung trình bày này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc !

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com