Tiền thưởng có tính bảo hiểm xã hội không? – Luật LVN Group - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tiền thưởng có tính bảo hiểm xã hội không? – Luật LVN Group

Tiền thưởng có tính bảo hiểm xã hội không? – Luật LVN Group

Bản chất của bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động (NLĐ) khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện. Hàng tháng, người lao động phải đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Các khoản thu nhập tính đóng và không tính đóng BHXH bắt buộc được hướng dẫn theo Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH. Vậy tiền thưởng có tính bảo hiểm xã hội không, cùng LVN Group trả lời qua nội dung trình bày dưới đây.

Tiền thưởng có tính bảo hiểm xã hội không?

1.Bảo hiểm xã hội là gì?

Theo luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đây là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động. Khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ngoài độ tuổi lao động hoặc chết. Số tiền này được đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Nhìn dưới góc độ kinh tế thì đây là một phần hỗ trợ người lao động khi họ bị giảm hoặc mất một phần thu nhập do ốm đau, bệnh tật, thai sản, nghỉ hưu, chết…

Nhìn dưới góc độ pháp lý thì đây là tập hợp các quy định của pháp luật do nhà nước ban hành. Nhằm đảm bảo cả vật chất và tinh thần cho người lao động. Và người thân người lao động trong trường hợp họ bị giảm hoặc mất một phần thu nhập.

2.Nguyên tắc bảo hiểm xã hội

2.1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
2.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
2.3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
2.4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
2.5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và trọn vẹn quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.

3.Các chế độ bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
Vì vậy đối với chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động sẽ được hưởng nhiều quyền lợi, chế độ hơn bảo hiểm xã hội tự nguyện.

4.Các khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Căn cứ:

(1) Mức lương theo công việc hoặc chức danh:

Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo hướng dẫn tại Điều 93 Bộ luật Lao động;

Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;

(2) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên:

Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa trọn vẹn.

(3) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:

Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

5.Các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:

– Thưởng theo hướng dẫn tại Điều 104 Bộ luật Lao động;

– Tiền thưởng sáng kiến;

– Tiền ăn giữa ca;

– Các khoản hỗ trợ như:

+ Xăng xe;

+ Điện thoại;

+ Đi lại;

+ Tiền nhà ở;

+ Tiền giữ trẻ;

+ Nuôi con nhỏ.

– Hỗ trợ khi NLĐ:

+ Có thân nhân bị chết;

+ Có người thân kết hôn;

+ Sinh nhật của NLĐ.

– Trợ cấp cho NLĐ có hoàn cảnh khó khăn khi gặp TNLĐ, BNN;

– Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo hướng dẫn tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.

c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình công tác, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Vì vậy đối với tiền thưởng sẽ không phải là thu nhập tính bảo hiểm xã hội. Nếu quý khách còn bất kỳ câu hỏi nào hãy liên hệ đội ngũ chuyên gia của LVN Group để được trả lời nhanh nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com