Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án khi nào ? [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án khi nào ? [2023]

Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án khi nào ? [2023]

Thu nhập là khoản của cải thường được tính thành tiền mà một cá nhân, doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian nhất định từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó. Thu nhập có thể gồm các khoản như tiền lương, tiền công, tiền cho thuê tài sản, lợi nhuận kinh doanh. Hôm nay LVN Group sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung về Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án khi nào ? [2023]. Cùng LVN Group nghiên cứu ngay sau đây bạn ! !
Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án khi nào ? [2023]

1. Thi hành án dân sự là gì ?

Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa về thi hành án dân sự. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 1 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) có thể hiểu thi hành án dân sự làtrình tự, thủ tục thi hành:

– Bản án, quyết định dân sự;

– Hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự;

– Phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án;

– Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản;

– Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành;

– Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại.

2. Hệ thống đơn vị thi hành án dân sự

Theo khoản 2 Điều 13 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014), đơn vị thi hành án dân sự bao gồm:

– Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh);

– Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện);

– Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (đơn vị thi hành án cấp quân khu).

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thi hành án dân sự

a. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh

Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

– Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm:

+ Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;

+ Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của đơn vị thi hành án dân sự trên địa bàn;

+ Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện;

+ Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của đơn vị quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

– Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo hướng dẫn tại Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với đơn vị Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo hướng dẫn của Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của đơn vị thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của đơn vị quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

– Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo hướng dẫn của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.

(Điều 14 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi 2014)

b. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thi hành án cấp quân khu

Cơ quan thi hành án cấp quân khu có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

– Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo hướng dẫn tại Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của đơn vị quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm quyền theo hướng dẫn của Luật này.

– Phối hợp với các đơn vị chức năng của quân khu trong việc quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động của đơn vị thi hành án cấp quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của đơn vị quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

– Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với đơn vị thi hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.

– Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 172 Luật Thi hành án dân sự 2008.

(Điều 15 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi 2014)

c. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện

Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

– Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo hướng dẫn tại Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo hướng dẫn của Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh.

– Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo hướng dẫn của pháp luật và hướng dẫn của đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh.

– Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.

– Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo hướng dẫn của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.

(Điều 16 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi 2014)

4. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án khi nào ? 

Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án là một trong các biện pháp cưỡng chế được quy định tại Điều 71, Điều 78 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014 (Luật THADS); Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN hướng dẫn việc gửi tới thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để THADS. Tuy nhiên, việc thực hiện biện pháp cưỡng chế này còn nhiều khó khăn.
Theo quy định tại Điều 78 Luật THADS, thu nhập của người phải thi hành án (THA) gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền công: là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo sự thỏa thuận hoặc theo hợp đồng lao động. Tiền lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động: là khoản tiền trả cho cán bộ, công chức, viên chức đã công tác trong các đơn vị nhà nước, các tổ chức chính trị và chính trị xã hội sau khi đã đủ năm công tác và đã đủ tuổi nghỉ hưu hoặc theo hướng dẫn của pháp luật, họ được hưởng theo chế độ hưu trí hoặc mất sức lao động. Các thu nhập hợp pháp khác là các khoản thu nhập của người phải thi hành án ngoài khoản tiền lương, tiền công do các cá nhân hoặc đơn vị, tổ chức đang quản lý thu nhập chi trả. Tuy nhiên, trong thực tiễn việc trừ vào thu nhập của người phải THA còn gặp một số khó khăn.

Trên đây là những nội dung về Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án khi nào ? [2023] do Công ty Luật LVN Group gửi tới kiến thức đến khác hàng. LVN Group hy vọng nội dung trình bày này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc !

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com