Trường hợp bị từ chối yêu cầu thi hành án dân sự [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trường hợp bị từ chối yêu cầu thi hành án dân sự [2023]

Trường hợp bị từ chối yêu cầu thi hành án dân sự [2023]

Từ chối thực hiện yêu cầu trong tương trợ tư pháp có thể được hiểu là việc đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng của một nước được yêu cầu không thực hiện những hành vi hoặc hoạt động tố tụng mà đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng nước khác yêu cầu. Hôm nay LVN Group sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung về Trường hợp bị từ chối yêu cầu thi hành án dân sự [2023]. Cùng LVN Group nghiên cứu ngay sau đây bạn ! !
Trường hợp bị từ chối yêu cầu thi hành án dân sự [2023]

1. Định nghĩa về Thi hành án dân sự

Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa về thi hành án dân sự. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 1 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) có thể hiểu thi hành án dân sự làtrình tự, thủ tục thi hành:

– Bản án, quyết định dân sự;

– Hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự;

– Phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án;

– Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản;

– Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành;

– Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại.

2. Hệ thống đơn vị thi hành án dân sự

Theo khoản 2 Điều 13 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014), đơn vị thi hành án dân sự bao gồm:

– Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh);

– Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện);

– Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (đơn vị thi hành án cấp quân khu).

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thi hành án dân sự

a. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh

Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

– Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm:

+ Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;

+ Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của đơn vị thi hành án dân sự trên địa bàn;

+ Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện;

+ Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của đơn vị quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

– Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo hướng dẫn tại Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với đơn vị Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo hướng dẫn của Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của đơn vị thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của đơn vị quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

– Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo hướng dẫn của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.

(Điều 14 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi 2014)

b. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thi hành án cấp quân khu

Cơ quan thi hành án cấp quân khu có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

– Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo hướng dẫn tại Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của đơn vị quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm quyền theo hướng dẫn của Luật này.

– Phối hợp với các đơn vị chức năng của quân khu trong việc quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động của đơn vị thi hành án cấp quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của đơn vị quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

– Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với đơn vị thi hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.

– Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 172 Luật Thi hành án dân sự 2008.

(Điều 15 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi 2014)

c. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thi hành án dân sự cấp huyện

Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

– Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo hướng dẫn tại Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo hướng dẫn của Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh.

– Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo hướng dẫn của pháp luật và hướng dẫn của đơn vị thi hành án dân sự cấp tỉnh.

– Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.

– Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 Luật Thi hành án dân sự 2008.

– Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo hướng dẫn của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.

(Điều 16 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi 2014)

4. Trường hợp bị từ chối yêu cầu thi hành án dân sự

Từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án

Căn cứ theo hướng dẫn chi tiết tại Điều 34 về Từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án như sau:

1. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung đơn yêu cầu thi hành án không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định;

b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;

c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

2. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu thi hành án.

Trên đây là những nội dung về Trường hợp bị từ chối yêu cầu thi hành án dân sự [2023] do Công ty Luật LVN Group gửi tới kiến thức đến khác hàng. LVN Group hy vọng nội dung trình bày này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc !

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com