Hành vi vi phạm bản quyền đối với các sản phẩm tin học – Luật LVN Group - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hành vi vi phạm bản quyền đối với các sản phẩm tin học – Luật LVN Group

Hành vi vi phạm bản quyền đối với các sản phẩm tin học – Luật LVN Group

Vi phạm bản quyền phần mềm được hiểu là hành vi sử dụng phần mềm không có bản quyền hợp pháp, hành vi này cũng được xem như là “Sao chép phần mềm trái phép”. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm bản quyền phần mềm sẽ bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Phần mềm máy tính thuộc danh mục các tác phẩm được bảo hộ tự động không cần phải đăng ký. Song thực tiễn ở nước ta hiện nay đa số các phần mềm đang được sử dụng lại là các phần mềm không có bản quyền. Bài viết dưới đây của LVN Group về Hành vi vi phạm bản quyền đối với các sản phẩm tin học – Luật LVN Group hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.

Hành vi vi phạm bản quyền đối với các sản phẩm tin học – Luật LVN Group

I. Khái niệm vi phạm bản quyền đối với các sản phẩm tin học

Bản quyền phần mềm (bản quyền đối với các sản phẩm tin học) là quyền được phép sử dụng phần mềm đó một cách hợp pháp. Việc sử dụng phần mềm không có bản quyền hợp pháp nào cũng được xem như sao chép phần mềm trái phép. Người vi phạm sẽ bị xử lý theo hướng dẫn pháp luật.

Vi phạm bản quyền là việc sử dụng các tác phẩm được bảo vệ bởi quy định pháp luật một cách trái phép, trừ khi có sự cho phép, do đó vi phạm một số quyền độc quyền được cấp cho chủ bản quyền, như quyền sao chép, phân phối, hiển thị hoặc thực hiện công việc được bảo vệ, hoặc để thực hiện các tác phẩm phái sinh.

II. Các hành vi vi phạm bản quyền phần mềm

Nhằm cụ thể hoá cho căn cứ xử lý cũng như bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu hợp pháp thì pháp luật quy định rõ các hành vi vi phạm bản quyền phần mềm. Theo quy định tại Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 thì những hành vi này bao gồm:

– Chiếm đoạt quyền chuyên gia đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

– Mạo danh chuyên gia.

– Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của chuyên gia.

– Công bố, phân phối tác phẩm có đồng chuyên gia mà không được phép của đồng chuyên gia đó.

– Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ cách thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của chuyên gia.

– Sao chép tác phẩm mà không được phép của chuyên gia, chủ sở hữu quyền chuyên gia, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.

– Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chuyên gia, chủ sở hữu quyền chuyên gia đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.

– Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền chuyên gia, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo hướng dẫn của pháp luật.

– Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho chuyên gia hoặc chủ sở hữu quyền chuyên gia.

– Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền chuyên gia.

– Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền chuyên gia.

– Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền chuyên gia thực hiện để bảo vệ quyền chuyên gia đối với tác phẩm của mình.

– Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới cách thức điện tử có trong tác phẩm.

– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền chuyên gia thực hiện để bảo vệ quyền chuyên gia đối với tác phẩm của mình.

– Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của chuyên gia bị giả mạo.

– Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền chuyên gia.

III. Quy định của pháp luật về xử phạt hành vi vi phạm bản quyền

Xử phạt hành chính

Đối với các hành vi vi phạm mà chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm sẽ bị xử lý bởi các biện pháp hành chính. Tùy theo hành vi và cách thức thực hiện mà sẽ có các biện pháp xử lý, bao gồm phạt tiền và các biện pháp khắc phục hậu quả. Nội dung này thể hiện trong Nghị định 131/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 28/2017/NĐ-CP và Nghị định 29/2021/NĐ-CP.

Xử lý dân sự

Khi chủ thể khác có hành vi sử dụng phần mềm vi phạm bản quyền thì chủ sở hữu hoặc chủ thể có liên quan có quyền về quyền chuyên gia có thể khởi kiện tại Tòa án hoặc yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quy định về các biện pháp dân sự mà Tòa án áp dụng để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm.

Xử lý hình sự

Mặt khác,hành vi vi phạm bản quyền phần mềm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có trọn vẹn các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội phạm. Hành vi vi phạm bản quyền có thể bị xử lý về tội xâm phạm quyền chuyên gia, quyền liên quan theo hướng dẫn tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Trên đây là bài viết mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Hành vi vi phạm bản quyền đối với các sản phẩm tin học – Luật LVN Group. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Hành vi vi phạm bản quyền đối với các sản phẩm tin học – Luật LVN Group, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com