Bộ luật dân sự 2015 được xây dựng và có hiệu lực thi hành thì pháp luật đã ghi nhận thêm một chủ thể pháp luật dân sự mới đó chính là pháp nhân. Pháp nhân là một thuật ngữ đồng thời cũng là một chế định pháp luật mới nên những nội dung liên quan đến pháp nhân thường dễ khiến chúng ta thường gặp nhầm lẫn. Vậy quyền sở hữu pháp nhân là gì? Mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Khái quát chung về pháp nhân
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 quy định về pháp nhân như sau:
– Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo hướng dẫn của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo hướng dẫn tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
– Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về khái niệm của pháp nhân, nhưng qua các điều kiện trên, có thể đưa ra một khái niệm cơ bản của pháp nhân như sau: Pháp nhân là một tổ chức nhất định của con ngươi, được pháp luật của một Nhà nước quy định có quyền năng chủ thể. Tuy nhiên, không phải bất kỳ một tổ chức nào cũng được Nhà nước công nhận có tư cách pháp nhân. Chỉ những tổ chức được thành lập theo trình tự, thủ tục và có đủ các điều kiện do pháp luật quy định hoặc tồn tại trên thực tiễn đáp ứng trọn vẹn các điều kiện do pháp luật quy định và được Nhà nước công nhận thì mới có tư cách pháp nhân.
Nếu một tổ chức có “tư cách pháp nhân” thì tổ chức đó có trọn vẹn quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân mà luật đã quy định. Pháp nhân có tư cách pháp lý độc lập để tham gia vào các giao dịch, quan hệ xã hội và được nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp như một chủ thể pháp luật bên cạnh cá nhân và các tổ chức khác. Tư cách pháp nhân của pháp nhân chính là tư cách pháp lý mà nhà nước trao cho pháp nhân trong quá trình hoạt động và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với những hành vi vi phạm.
Năng lực pháp nhân bao gồm năng lực chủ thể của pháp nhân và năng lực dân sự của pháp nhân. Căn cứ
- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 86 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời gian được đơn vị nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời gian ghi vào sổ đăng ký.
– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời gian chấm dứt pháp nhân.
- Năng lực chủ thể của pháp nhân là chuyên biệt, phù hợp với mục đích và lĩnh vực hoạt động của nó. Bởi vậy, các pháp nhân khác nhau có năng lực chủ thể khác nhau.
Pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật như là một chủ thể bình đẳng, độc lập với các chủ thể khác, cho nên pháp nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Khác với năng lực chủ thể của cá nhân, năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân phát sinh đồng thời và tồn tại tương ứng cùng với thời gian thành lập và đình chỉ pháp nhân. Đối với các pháp nhân theo hướng dẫn phải đăng kí hoạt động thì năng lực chủ thể phát sinh kể từ thời gian đăng kí.
Mỗi một pháp nhân được thành lập đều có mục đích và nhiệm vụ nhất định (sản xuất kinh doanh hay một nhiệm vụ xã hội khác). Bởi vậy, năng lực chủ thể của pháp nhân phải phù hợp với mục đích hoạt động của pháp nhân đó. Mục đích của pháp nhân được xác định bởi quyết định thành lập pháp nhân hoặc điều lệ của pháp nhân do đơn vị có thẩm quyền đã thành lập pháp nhân đó chuẩn y. Việc thay đổi mục đích hoạt động dẫn đến thay đổi năng lực chủ thể của pháp nhân.
2. Phân loại pháp nhân
Căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015 thì pháp nhân được phân thành hai loại đó là: Pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại.
– Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm:
+ Doanh nghiệp: Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh.
*Lưu ý: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân: Pháp luật dân sự và Luật doanh nghiệp hiện hành không công nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp tư nhân vì Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng đủ các điều kiện để trở thành pháp nhân.
+ Các tổ chức kinh tế khác: Tập đoàn.
– Pháp nhân phi thương mại: là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên. Pháp nhân phi thương mại bao gồm:
+ Cơ quan nhà nước
+ Đơn vị vũ trang nhân dân
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
+ Quỹ xã hội, quỹ từ thiện
+ Doanh nghiệp xã hội
+ Các tổ chức phi thương mại khác.
3. Quyền sở hữu pháp nhân là gì?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 81 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản của pháp nhân, thì tài sản của pháp nhân bao gồm “Tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo hướng dẫn của Bộ luật này, luật khác có liên quan”.
Vì vậy, vì pháp nhân là doanh nghiệp nên tài sản của doanh nghiệp đó có thể là đồng Việt Nam hay ngoại tệ chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, sở hữu trí tuệ, bí quyết kĩ thuật hay bất kỳ tài sản khác thuộc sở hữu doanh nghiệp định giá được bằng đồng Việt Nam. Nội dung được nêu này được quy định cụ thể tại Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020. Hay tài sản được sinh ra từ hoạt động của pháp nhân thực hiện mục đích hoạt động của mình mang lại; tài sản pháp nhân được tặng cho hoặc pháp nhân được thừa kế,…
Tài sản của pháp nhân là những tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của một pháp nhân. Tài sản của pháp nhân gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Trong đó, vật thuộc sở hữu của pháp nhân bao gồm các trang thiết bị hoạt động của pháp nhân, trụ sở, máy móc, các phương tiện thuộc sở hữu của pháp nhân và giấy tờ có giá thuộc sở hữu của pháp nhân chủ yếu được xác lập với các pháp nhân là các công ty như: công ty cổ phần được phát hành giấy tờ có giá là cổ phiếu, trái phiếu; công ty trách nhiệm hữu hạn được phát hành trái phiếu.
Mặt khác thì cổ phiếu và trái phiếu được nhắc đến ở trên còn được hiểu lần lượt như sau: Một là, cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Hai là, trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành phải trả cho người nắm giữ chứng khoán một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. Bản chất của phát hành trái phiếu là đi vay vốn.
Các tài sản thuộc sở hữu của pháp nhân dưới quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 khi các tài sản này của pháp nhân được hình thành từ các nguồn hợp pháp bao gồm vốn góp của các chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân; các tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu các loại tài sản này được quy định, cụ thể:
– Vốn góp của các chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân: Đây là nguồn luôn có, cần thiết của pháp nhân. Đối với pháp nhân là doanh nghiệp, tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam; Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền chuyên gia, quyền liên quan đến quyền chuyên gia, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo hướng dẫn của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
– Các tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo hướng dẫn của Bộ luật này, luật khác có liên quan như. Các nguồn phổ biến như: nguồn vốn do Nhà nước cấp: Đối với pháp nhân là đơn vị nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị hay doanh nghiệp nhà nước thì thường được Nhà nước cấp tài sản hoạt động. Nguồn tài sản thu được do hoạt động của pháp nhân mang lại: Đây là những lợi nhuận có được trong quá trình pháp nhân hoạt động, đặc biệt là đối với các pháp nhân thương mại. Tuy nhiên, pháp nhân không được sở hữu đối với toàn bộ lợi nhuận thu được mà pháp nhân phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước… Tài sản do pháp nhân được tặng cho: nguồn này chủ yếu phát sinh đối với pháp nhân là các quỹ xã hội, quỹ từ thiện… Tài sản do pháp nhân được thừa kế và một số nguồn khác.
Vì vậy, tài sản của pháp nhân được xác định là tài sản riêng của mình và tài sản độc lập theo như quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Tài sản của pháp nhân được xác định bao gồm: gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề quyền sở hữu pháp nhân là gì, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về quyền sở hữu pháp nhân là gì vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và trả lời một cách cụ thể nhất.