Quy định pháp luật về xử lý tái phạm [Chi tiêt 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định pháp luật về xử lý tái phạm [Chi tiêt 2023]

Quy định pháp luật về xử lý tái phạm [Chi tiêt 2023]

Xử lý tái phạm thế nào ? là câu hỏi được nhiều người quan tâm khi nhắc đến vấn đề xử phạt tái phạm. Bài viết sau đây, LVN Group sẽ cùng bạn đọc nghiên cứu nội dung Quy định pháp luật về xử lý tái phạm

Quy định pháp luật về xử lý tái phạm

1. Tái phạm là gì ?

Căn cứ Khoản 1, Điều 53, Bộ luật hình sự 2015 quy định về tái phạm như sau:

“Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.”

Hiểu nôm na tái phạm là việc lặp lại hành vi phạm tội, nghĩa là trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội. Tuy nhiên không phải mọi trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới đều được xem là tái phạm quy định tại Điều luật này. Căn cứ để đảm bảo tái phạm phải đảm bảo 2 điều kiện:

  • Đã bị kết án và chưa xóa án tích
  • Phạm tội do cố ý hoặc phạm tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

Vì vậy có những trường hợp loại trừ sau đối với tái phạm:

  • Thực hiện hành vi phạm tội nhưng chưa bị kết án hoặc đã bị kết án nhưng đã được xóa án tích;
  • Phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng do vô ý.

Tuy nhiên, đã bị kết án phải hiểu thế nào cho đúng và thống nhất thì hiện nay không có. Có quan điểm cho rằng đã bị kết án thì bản án đó phải là bản án đã có hiệu lực pháp luật, có quan điểm cho rằng chỉ cần có bản án thì đã được xem là bị kết án mà không cần phải đợi đến khi bản án đó có hiệu lực.

Riêng LVN Group đồng ý với quan điểm rằng đã bị kết án phải hiểu là bản án đã được tuyên và có hiệu lực pháp luật, trong trường hợp bản án không có hiệu lực nếu có hành vi phạm tội mới thì hoàn toàn có thể áp dụng tổng hợp nhiều bản án và như vậy không cần phải áp dụng tình tiết tái phạm nữa vì khi đó nó sẽ trở nên thừa.

Dấu hiệu của tái phạm

Trước khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội đó đã bị kết án

Với quy định tại Khoản 1 Điều 53 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì tội phạm mà người phạm tội bị kết án trước đó bất kể tội nào, không phụ thuộc vào loại tội, dấu hiệu lỗi. Đó có thể là tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng; lỗi của người phạm tội có thể là cố ý, có thể là vô ý.
Có thể hiểu, đã bị kết án là đã có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Người bị kết án và bản án đã kết án đối với họ chưa được xóa án tích

Việc xem xét một người bị kết án đã được xóa án tích hay chưa cần dựa vào quy định về xóa án tích do Bộ luật Hình sự quy định tại các điều từ Điều 69 đến 73 Bộ luật Hình sự và Mục 11 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/8/2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Theo đó, việc xác định một người đã bị Tòa án xử phạt có được xóa án tích hay chưa phải xem xét họ đã chấp hành xong nội dung bản án liên quan đến họ hay chưa bao gồm: hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án (như án phí, bồi thường tổn hại…).

Người phạm tội lại phạm tội mới do cố ý hoặc phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

Dấu hiệu này đòi hỏi tôi sau mà người phạm tội thực hiện phải là tội do cố ý (không phân biệt tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng, tôi đặc biệt nghiêm trọng) hoặc tội do vô ý nhưng chỉ đối với tội rất nghiêm trọng, tôi đặc biệt nghiêm trọng. Nếu tội sau mà người phạm tội thực hiện thuộc tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng do vô ý thì người phạm tội không bị tái phạm.

Tái phạm là tình tiết tăng nặng

Căn cứ điểm h, Khoản 1, Điều 52 Bộ luật hình sự 2015 quy định:

Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;”

Căn cứ điểm d, Khoản 1, Điều 85 Bộ luật hình sự 2015 quy định:

“Điều 85. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại

1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

d) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;”

Như vật có thể thấy, hành vi tái phạm đối với cả cá nhân và pháp nhân đều được coi là tình tiết tăng nặng theo Bộ luật hình sự.

2. Quy định về xử lý tái phạm

Có thể thấy tái phạm và tái phạm nguy hiểm được quy định trong nhiều tội danh trong Bộ luật hình sự 2015. Vì thế, việc xử lý tái phạm với mỗi tội danh được quy định khác nhau, các hình phạt đối với việc tái phạm có thể từ việc tạm giam đến phạt tù. Sau đây, LVN Group sẽ đưa ra một số ví dụ về việc xử phạt tái phạm:

Tái phạm hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Quy định về xử lý tái phạm đánh nhau được quy định tại Điều 134, Bộ luật hình sự 2015 như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

n) Tái phạm nguy hiểm;

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.”

Vì vậy đối với hành vi đánh nhau, việc tái phạm nguy hiểm có thể bị phạt tối thiểu 06 tháng tù và tối đa 12 năm tù.

Tái phạm hành vi đua xe trái phép

Quy định về xử lý tái phạm đua xe trái phép được quy định tại Điều 265, Bộ luật hình sự 2015 như sau:

Điều 265. Tội tổ chức đua xe trái phép

1. Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

k) Tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

đ) Tái phạm nguy hiểm.

…”

Mặt khác, căn cứ quy định tại Điều 266 về tội Đua xe trái phép:

Điều 266. Tội đua xe trái phép

1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

k) Tái phạm nguy hiểm.”

Vì vậy đối với hành vi đua xe trái phép, việc tái phạm nguy hiểm có thể bị phạt tối thiểu 01 năm tù và tối đa 05 năm tù.

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày Quy định pháp luật về xử lý tái phạm do LVN Group gửi tới đến cho bạn đọc. Nếu bạn đọc còn câu hỏi về nội dung Quy định pháp luật về xử lý tái phạm , Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://lvngroup.vn/ để được trả lời câu hỏi nhanh chóng và kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com