Quy Định Về Hợp Đồng Dịch Vụ Pháp Lý - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy Định Về Hợp Đồng Dịch Vụ Pháp Lý

Quy Định Về Hợp Đồng Dịch Vụ Pháp Lý

Hoạt động dịch vụ pháp lý được hình thành và phát triển qua một thời gian khá dài, gần 20 năm. Trong sự phát triển đó, hoạt động dịch vụ pháp lý đã từng trải qua những thăng trầm và đến nay, dù chưa hẳn đã hoàn thiện nhưng ít ra cũng đi vào khuôn khổ. Bài viết dưới đây chúng tôi đề cập đến các quy định liên quan đến hợp đồng dịch vụ pháp lý. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi.

Quy Định Về Hợp Đồng Dịch Vụ Pháp Lý

1. Các dịch vụ pháp lý của luật sư

Điều 4 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) liệt kê các dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm:

– Tham gia tố tụng.

– Tư vấn pháp luật.

– Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng.

– Các dịch vụ pháp lý khác.

Và theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 26 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) thì Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp sau:

– Luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của đơn vị tiến hành tố tụng;

– Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân công tác theo hợp đồng lao động cho đơn vị, tổ chức.

2. Nội dung của hợp đồng dịch vụ pháp lý

Theo khoản 2 Điều 26 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) thì hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản và có những nội dung chính sau:

– Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người uỷ quyền của khách hàng, uỷ quyền của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.

– Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng.

– Quyền, nghĩa vụ của các bên.

– Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có).

– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

– Phương thức giải quyết tranh chấp.

3. Thù lao, chi phí luật sư theo hợp đồng dịch vụ pháp lý

3.1 Căn cứ và phương thức tính thù lao luật sư

Điều 54 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) quy định khách hàng phải trả thù lao khi sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư. Việc nhận thù lao được thực hiện theo hướng dẫn của Luật Luật sư 2006 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Căn cứ tính thù lao luật sư theo khoản 1 Điều 55 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) cụ thể như sau:

– Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý.

– Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý.

– Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.

Tại khoản 2 Điều 55 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) thì các phương thức tính thù lao luật sư gồm:

– Giờ công tác của luật sư.

– Vụ, việc với mức thù lao trọn gói.

– Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án.

– Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.

3.2 Thù lao luật sư theo hợp đồng dịch vụ pháp lý

Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) thì mức thù lao được thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.

Đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định. Căn cứ, Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP, mức trần thù lao luật sư đối với vụ án hình sự được quy định như sau:

– Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự:

+ Do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012);

+ Và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ công tác của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.

– Thời gian công tác của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.

3.3 Các chi phí khác theo hợp đồng dịch vụ pháp lý

Tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện dịch vụ pháp lý do các bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.

(Khoản 2 Điều 56 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012)

4. Hình thức hợp đồng dịch vụ pháp lý

Theo quy định của khoản 2 Điều 26 Luật luật sư năm 2006: “Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản…”. Vì vậy, luật chỉ ghi nhận duy nhất cách thức hợp đồng dịch vụ pháp lý là văn bản”. Luật đã loại trừ các cách thức thể hiện sự thoả thuận của các bên thông qua lời nói hoặc các hành vi cụ thể .

Vậy, trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng lời nói (hay còn gọi là hợp đồng miệng) mà không lập thành văn bản thì sẽ thế nào? Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015 thì hợp đồng thông tuân thủ điều kiện về cách thức sẽ bị vô hiệu trừ trường hợp “một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó”. Vì vậy, trong trường hợp hợp đồng dịch vụ pháp lý không được lập thành văn bản nhưng đảm bảo các điều kiện sau đây thì vẫn có thể coi như các bên đã ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản:

– Một bên đã thực hiện được ít nhất hai phần ba các nghĩa vụ;

– Cả hai bên đã thực hiện được ít nhất hai phần ba các nghĩa vụ (một bên gửi tới dịch vụ tư vấn, một bên thanh toán tiền).

Về phía khách hàng, việc chứng minh đã thực hiện được ít nhất hai phần ba nghĩa vụ không khó vì dựa trên khoản tiền phí dịch vụ mà các bên đã thoả thuận và số tiền mà khách hàng đã thanh toán thì có thể đưa ra được một con số chính xác. Tuy nhiên, về phía tổ chức hành nghề luật sư gửi tới dịch vụ tư vấn pháp luật, sẽ khó xác định thế nào là đã thực hiện được hai phần ba nghĩa vụ. Bởi lẽ dịch vụ pháp lý là một dịch vụ tương đối đặc thù, rất khó định lượng được. Nó chỉ có thể xác định được khi có những căn cứ cụ thể hoặc là chứng minh được tổ chức hành nghề luật sư đã hoàn thành nghĩa vụ tư vấn của mình.

Trên đây là nội dung các quy định về hợp đồng dịch vụ pháp lý mà chúng tôi muốn mang đến quý bạn đọc. Hy vọng nội dung nội dung trình bày trên sẽ giúp ích được bạn đọc trong trường hợp cần thiết. Nếu có câu hỏi liên quan, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com