Trong phạm vi nội dung trình bày dưới đây, LVN Group sẽ gửi đến bạn đọc thông tin chi tiết để trả lời câu hỏi về bảo hiểm tiền gửi áp dụng cho loại tiền nào. Bạn đọc hãy theo dõi nội dung dưới đây !.
Bảo hiểm tiền gửi áp dụng cho loại tiền nào
1. Bảo hiểm tiền gửi là gì?
Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.
Trong đó:
– Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
– Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi của cá nhân.
(Điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012)
2. Một số quy định về hoạt động bảo hiểm tiền gửi
2.1. Tiền gửi được bảo hiểm
– Tiền gửi được bảo hiểm:
Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới cách thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các cách thức tiền gửi khác theo hướng dẫn của Luật các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi quy định tại Điều 19 của Luật Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.
– Tiền gửi không được bảo hiểm, bao gồm:
+ Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó.
+ Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
+ Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.
2.2. Phí bảo hiểm tiền gửi
Phí bảo hiểm tiền gửi được quy định tại Điều 20 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 như sau:
– Thủ tướng Chính phủ quy định khung phí bảo hiểm tiền gửi theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
– Căn cứ vào khung phí bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức phí bảo hiểm tiền gửi cụ thể đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trên cơ sở kết quả đánh giá và phân loại các tổ chức này.
– Phí bảo hiểm tiền gửi được tính trên cơ sở số dư tiền gửi bình quân của tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
– Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên của quý kế tiếp.
– Phí bảo hiểm tiền gửi được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
2.3. Trả tiền bảo hiểm tiền gửi
* Thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm tiền gửi:
Nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm phát sinh kể từ thời gian Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền.
* Thời hạn trả tiền bảo hiểm tiền gửi:
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ thời gian phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi.
* Hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi:
– Hạn mức trả tiền bảo hiểm là số tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.
– Hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi hiện nay được quy định tại Quyết định 32/2021/QĐ-TTg, như sau:
Số tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo hướng dẫn của Luật Bảo hiểm tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125.000.000 đồng (một trăm hai mươi lăm triệu đồng).
* Xử lý số tiền gửi vượt hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi:
Số tiền gửi của người được bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi vượt quá hạn mức trả tiền bảo hiểm sẽ được giải quyết trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo hướng dẫn của pháp luật.
(Điều 22, 23, 24, 27 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012)
3. Bảo hiểm tiền gửi áp dụng cho loại tiền nào?
Theo Điều 18 Luật bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định về các loại tiền được bảo hiểm như sau:
- Loại tiền được bảo hiểm là loại tiền được gửi bằng đồng Việt Nam của một cá nhân gửi vào tổ chức hoặc ngân hàng có tham gia bảo hiểm tiền gửi. Các sản phẩm tiền gửi được bảo hiểm là: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các cách thức tiền gửi khác; trừ các loại tiền gửi quy định tại Điều 19.
4. Bảo hiểm tiền gửi không áp dụng cho dòng tiền nào?
Tại Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi và khoản 2 Điều 4 Nghị định 68/2013/NĐ-CP quy định về số tiền bảo hiểm không được áp dụng như sau:
- Tiền của cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi sở hữu trên 5% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng đó.
- Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó giám đốc của tổ chức tín dụng đó. Đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiền gửi của cá nhân không được bảo hiểm là Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tiền mua các loại giấy tờ có giá trị vô danh tổ chức tham gia bảo hiểm hiền tiền gửi phát hành.
Tiền gửi không phải đồng Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm phải theo hướng dẫn tổ chức vĩ mô, tiền gửi không phải của cá nhân thì sẽ không được bảo hiểm.
5. Trường hợp nào tiền gửi được trả tiền bảo hiểm?
Theo Điều 22 Luật bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định về thời gian phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm như sau:
- Nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm phát sinh kể khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt hợp kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng mà đã tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, mất khả năng chi trả tiền gửi cho khách hàng gửi tiền.
Vì thế, khi ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng nào đó bị phá sản, không còn khả năng chi trả tiền gửi cho khách hàng gửi tiền Ngân hàng Nhà nước có nghĩa vụ chi trả toàn bộ số tiền bảo hiểm cả gốc và lãi.
Hạn mức số tiền bảo hiểm tiền gửi của khách hàng hiện nay đã được tăng lên đến 125 triệu đồng. Vì thế, khách hàng gửi tiền tại các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng đều được bảo vệ, yên tâm hơn và sẽ không có rủi ro xảy ra.
Trên đây là một số thông tin chi tiết về bảo hiểm tiền gửi áp dụng cho loại tiền nào. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
Gmail: info@lvngroup.vn
Website: lvngroup.vn