Công chức dự bị – nên hiểu như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Công chức dự bị – nên hiểu như thế nào?

Công chức dự bị – nên hiểu như thế nào?

Cán bộ, công chức, viên chức là các đối tượng có chỗ đứng nhất định trong xã hội. Khi các chủ thể này, trong quá trình công tác, vẫn phải tham gia các công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nhằm phục vụ cho những hoạt động của đơn vị nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập được diễn ra một cách hiệu quả. Bài viết dưới đây, LVN Group gửi tới cho quý bạn đọc thông tin về Công chức dự bị – nên hiểu thế nào?

Công chức dự bị – nên hiểu thế nào?

1. Công chức dự bị là gì

Công chức dự bị là công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được tuyển dụng để bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công chức quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003. Công chức dự bị được phân công công tác có thời hạn tại các đơn vị, tổ chức sau đây:

  • Văn phòng Quốc hội;
  • Văn phòng Chủ tịch nước;
  • Tòa án nhân dân các cấp;
  • Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;
  • Bộ, đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc Chính phủ;
  • Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
  • Bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
  • Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

2. Tuyển dụng công chức dự bị

  • Việc tuyển dụng công chức dự bị phải thông qua thi tuyển.
  • Người tình nguyện công tác từ năm năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở vùng dân tộc ít người thì việc tuyển dụng có thể được thực hiện thông qua xét tuyển.

3. Tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển

Người đăng ký dự tuyển công chức dự bị phải có đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển và có đủ các điều kiện sau đây:

  • Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;
  • Phẩm chất đạo đức tốt;
  • Tuổi đời phải từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi;
  • Có đơn xin dự tuyển và lý lịch rõ ràng; có đủ văn bằng, chứng chỉ theo hướng dẫn của ngạch đăng ký dự tuyển;
  • Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;
  • Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện đối với người dự tuyển.

4. Ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị

Ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị đối với các trường hợp sau đây:

  • Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
  • Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, người có học vị tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
  • Những người có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.

5. Ưu tiên trong xét tuyển công chức dự bị

Những người cam kết tình nguyện công tác từ năm năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được xét tuyển theo thứ tự ưu tiên sau đây:

  • Người dân tộc thiểu số, người cư trú tại nơi tình nguyện công tác;
  • Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
  • Thương binh;
  • Con liệt sĩ;
  • Con thương binh, con bệnh binh;
  • Người có học vị tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng;
  • Người có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

6. Kế hoạch tuyển dụng công chức dự bị

  • Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý công chức khi lập kế hoạch biên chế công chức, phải lập kế hoạch biên chế công chức dự bị trên cơ sở nhu cầu và vị trí công tác, cơ cấu ngạch công chức.
  • Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế công chức dự bị được giao hàng năm, đơn vị nhà nước có thẩm quyền quản lý công chức lập kế hoạch tuyển dụng và sử dụng công chức dự bị gồm: số lượng, ngạch công chức cần tuyển theo đơn vị đơn vị, cách thức, tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng, thời gian tổ chức tuyển dụng, dự kiến số lượng công chức dự bị sẽ bố trí công tác về đơn vị, đơn vị.
  • Việc tuyển dụng công chức dự bị có thể được tổ chức tuyển theo từng ngạch công chức.

Trên đây là nội dung Công chức dự bị – nên hiểu thế nào? Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi. Mong rằng nội dung trình bày sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích về nội dung này. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com