Chính sách bảo hiểm tiền gửi ra đời như một giải pháp hữu hiệu giúp mọi người giảm bớt những lo lắng bất an khi gửi tiền tiết kiệm. Trong nội dung trình bày này, LVN Group sẽ đề cập đến vấn đề về mức bồi thường bảo hiểm tiền gửi.
Mức bồi thường bảo hiểm tiền gửi
1. Bảo hiểm tiền gửi là gì?
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm tiền gửi năm 2012 định nghĩa, loại hình bảo hiểm này là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm trong hạn mức ký kết, khi tổ chức tham gia rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền cho người gửi tiền hoặc do phá sản.
Bảo hiểm tiền gửi cũng thuộc trong nhóm bảo hiểm phi nhân thọ để bảo đảm quyền lợi cho người được bảo hiểm trong thời hạn ký kết.
Tại mỗi quốc gia, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể trong từng thơì kỳ mà chính sách này được xây dựng hướng đến một hoặc nhiều mục tiêu khác nhau , có thể kể đến như:
- Bảo vệ người gửi tiền, đối tượng có nhiều hạn chế trong việc tiếp cận thông tin về điều hành và tình hình hoạt động của các tổ chức nhận tiền gửi.
- Tăng cường niềm tin công chúng, góp phần giảm thiểu đột biến rút tiền gửi, tạo cơ chế chính thức để xử lý các tổ chức nhận tiền gửi gặp sự cố và tham gia quá trình xử lý khủng hoảng tài chính.
- Các mục tiêu khác như góp phần xây dựng một thị trường có tính cạnh tranh và bình đẳng cho các tổ chức nhận tiền gửi có quy mô và trình độ phát triển khác nhau.
Theo điều 18, đạo luật này quy định thì tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia BHTG dưới các cách thức như:
- Tiền gửi có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn
- Tiền tiết kiệm
- Kỳ phiếu, tín phiếu
- Các cách thức tiền gửi khác theo hướng dẫn của Luật các tổ chức tín dụng
Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi, không vượt mức hạn mức trả tiền do Ngân hàng nhà nước đề nghị theo từng thời kỳ. Theo Quyết định 21/2017/QĐ-TTg ngày 15/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về hạn mức trả tiền bảo hiểm, từ ngày 05/8/2017, số tiền bảo hiểm được trả tối đa là 75 triệu đồng, với cách cách tính phí bảo hiểm tiền gửi như sau:
- Hai người A và B có chung thẻ tiền gửi tại 1 tổ chức tham gia bảo hiểm. Khi phát sinh nghĩa vụ chi trả, số tiền bảo hiểm được trả cho cả 2 người tối đa là 75 triệu đồng và được phân chia theo thỏa thuận của 2 bên.
- Nếu người A có một thẻ tiền gửi cá nhân khác cũng tại tổ chức đó thì số tiền bảo hiểm được trả cho thẻ tiền gửi riêng của người A và số tiền được phân chia cho người A theo thoả thuận 2 bên không được vượt quá 75 triệu đồng.
2. Bảo hiểm tiền gửi dành cho đối tượng nào?
Theo điều 6, Luật bảo hiểm tiền gửi và điều 4, Nghị định 68/2013/NĐ-CP ngày 28/6/2013 của Chính phủ, một số đối tượng sau bắt buộc tham gia BHTG gồm:
- Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân như ngân hàng thương mại, hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo hướng dẫn của Luật của tổ chức tín dụng.
- Những tổ chức tiền gửi của cá nhân bao gồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng.
Theo điều 15, bộ luật này quy định: “Tổ chức tham gia BHTG phải niêm yết công khai bản sao Chứng nhận tham gia BHTG tại tất cả các điểm giao dịch có nhận tiền gửi”, điều này nhằm giúp người gửi tiền có thể nhận biết tổ chức đó đã tham gia hay chưa. Sau đây là những thông tin mà một chứng nhận cần có:
- Tên tổ chức cấp chứng nhận tham gia Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
- Tên tổ chức được cấp chứng nhận tham gia
- Nội dung chứng nhận: Đã tham gia bảo hiểm tiền gửi kể từ ngày…tháng …năm
3. Bồi thường bảo hiểm là gì?
Trước khi đi sâu vào nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hay việc bồi thường bảo hiểm là gì? Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm? Thì trong nội dung mục 1 này chuyên gia sẽ gửi đến quý bạn đọc các nội dung liên quan đến bồi thường bảo hiểm là gì?
Trong đó thì bảo hiểm được định nghĩa dưới góc độ của pháp luật hiện hành là một hoạt động qua đó một cá nhân, tổ chức có quyền được hưởng trợ cấp bảo hiểm nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các tổn hại theo các phương pháp của thống kê.
Bên cạnh đó thì pháp luật Việt Nam hiện hành nói chung và Bộ luật Dân sự nói riêng thì cũng nêu ra định nghĩa về khái niệm bồi thường tổn hại có nội dung đó là một trong các cách thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây tổn hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị tổn hại. Theo như quy định này thì trách nhiệm bồi thường tổn hại về vật chất còn được biết đến là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất thực tiễn, được tính thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra nó bao gồm những tổn thất về tài sản và các chi phí để ngăn chặn, hạn chế tổn hại hoặc là các trường hợp thu nhập thực tiễn bị mất, bị giảm sút.
Tuy rằng theo như quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 và quy định tại Văn bản hợp nhất 06/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật kinh doanh bảo hiểm do Văn phòng Quốc hội ban hành th không có quy định về nội dung cụ thể về khái niệm bồi thường bảo hiểm là gì? Nhưng từ hai định nghĩa về hai khái niệm được nếu ra ở trên thì chuyên gia có thể đưa ra nhận định về khái niệm này đó là việc mà các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có nghĩa vụ chi trả các khoản tiền để bù đắp những tổn hại và rủi ro không mong muốn mà người tham gia ký kết hợp đồng bảo hiểm đã thỏa thuận với bên kinh doanh bảo hiểm về vấn đề bồi thường bảo hiểm này.
Trên đây là một số thông tin chi tiết về mức bồi thường bảo hiểm tiền gửi. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
Gmail: info@lvngroup.vn
Website: lvngroup.vn