Phân tích nội dung của quyền tự do ngôn luận

Quyền tự do ngôn luận là một trong những quyền cơ bản của con người được ghi nhận trong Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền năm 1948 và Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966. Tuy nhiên có rất nhiều người lạm dụng quyền tự do ngôn luận để đem đến những tác động xấu trên mạng xã hội. Vậy “Phân tích nội dung của quyền tự do ngôn luận thế nào?”. Hãy cùng  LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây. Mời các bạn bạn đọc cân nhắc.

Phân tích nội dung của quyền tự do ngôn luận

1. Tự do ngôn luận là gì ?

Tự do ngôn luận (freedom of speech) là nguyên tắc đảm bảo cho một cá nhân hay một cộng đồng quyền tự do nói ra rõ ràng quan điểm và ý kiến của mình mà không sợ bị trả thù, kiểm duyệt, hay trừng phạt pháp lý. Quyền “tự do biểu đạt” (freedom of expression) đã được công nhận là quyền con người trong Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR) và luật nhân quyền quốc tế của Liên hợp quốc. Nhiều quốc gia đã ghi nhận quyền tự do ngôn luận trong hiến pháp. Các thuật ngữ tự do ngôn luận và tự do biểu đạt thường được sử dụng thay thế lẫn nhau trong các diễn ngôn chính trị. Tuy nhiên, trong ngôn từ pháp lý, tự do biểu đạt bao hàm tất cả hoạt động tìm kiếm, tiếp nhận và truyền đạt bất kỳ thông tin hoặc ý kiến nào thông qua mọi phương tiện truyền thông.

Điều 19 của UDHR quy định rằng “ai cũng có quyền giữ quan điểm mà không bị can thiệp” và “ai cũng có quyền tự do biểu đạt; quyền này bao gồm quyền tự do tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin và ý kiến tất cả các loại, không kể biên giới quốc gia, bất kể bằng lời nói, bằng văn bản hay in ấn, dưới cách thức nghệ thuật, hoặc thông qua bất kỳ phương tiện truyền thông nào khác tùy theo sự lựa chọn của họ”. Điều 19 trong ICCPR sau đó cải thiện điều này với việc chỉ ra rằng việc thực hiện các quyền này mang theo “nhiệm vụ và trách nhiệm đặc biệt” và “theo đó phải tuân theo các hạn chế nhất định” khi cần thiết “để tôn trọng quyền hoặc danh dự của những người khác” hoặc “để bảo vệ an ninh quốc gia hoặc trật tự công cộng, hoặc sức khỏe hay đạo đức cộng đồng”.

2. Quyền tự do ngôn luận theo Luật quốc tế

Điều 19 của UDHR quy định rằng “ai cũng có quyền giữ quan điểm mà không bị can thiệp” và “ai cũng có quyền tự do biểu đạt; quyền này bao gồm quyền tự do tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin và ý kiến tất cả các loại, không kể biên giới quốc gia, bất kể bằng lời nói, bằng văn bản hay in ấn, dưới cách thức nghệ thuật, hoặc thông qua bất kỳ phương tiện truyền thông nào khác tùy theo sự lựa chọn của họ”. Điều 19 trong ICCPR sau đó cải thiện điều này với việc chỉ ra rằng việc thực hiện các quyền này mang theo “nhiệm vụ và trách nhiệm đặc biệt” và “theo đó phải tuân theo các hạn chế nhất định” khi cần thiết “để tôn trọng quyền hoặc danh dự của những người khác” hoặc “để bảo vệ an ninh quốc gia hoặc trật tự công cộng, hoặc sức khỏe hay đạo đức cộng đồng”.

3. Tự do ngôn luận theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam

Điều 25 Hiến pháp 2013 đã quy định về quyền tự do ngôn luận: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”.

Tuy nhiên, bên cạnh quy định về quyền tự do ngôn luận, pháp luật cũng bảo đảm các lợi ích khác của cá nhân, tổ chức như quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín, nhân phẩm của mình (Điều 21 Hiến pháp 2013).

Vì vậy, mỗi người đều có quyền tự do ngôn luận, trao đổi về các vấn đề trong xã hội nhưng phải có giới hạn, trong khuôn khổ, không làm ảnh hưởng các quyền khác mà Hiến pháp đang bảo vệ, không vi phạm điều cấm được quy định trong Luật an ninh mạng, Luật an toàn thông tin mạng, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, Nghị định 167/2013/NĐ-CP, Bộ luật Hình sự 2015 và một số văn bản pháp luật khác.

Hành vi vi phạm ngoài việc bị xử lý trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính thì còn phải chịu trách nhiệm bồi thường về vật chất những tổn hại gây ra cho cá nhân, tổ chức khác theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự (nếu có).

Tự do ngôn luận là một trong những quyền cơ bản của con người. Ở Việt Nam, Điều 25 của Hiến pháp năm 2013 khẳng định công dân có quyền tự do ngôn luận đồng thời nhấn mạnh “Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”. Điều đó là tương ứng với yêu cầu được đặt ra trong các văn bản quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.

4. Phân tích nội dung của quyền tự do ngôn luận

Hiến pháp năm 2013 thừa nhận quyền tự do ngôn luận của công dân, khi thực hiện quyền này đang nảy sinh suy nghĩ nhận thức ở một số người cho rằng:  tự do ngôn luận là được tự do nói năng, phát ngôn, bình luận chia sẻ, phát tán thông tin mà không chịu bất cứ trách nhiệm hay ngăn cản nào, thậm chí đó là những phát ngôn xuyên tạc sự thật, thông tin sai lệch, bình luận thiên lệch, phiến diện tùy tiện… nếu ai hạn chế quyền nói năng, bình luận, phát tán thông tin của người khác là vi phạm quyền tự do ngôn luận của công dân, vậy bản chất của vấn đề ở đây là gì, thực chất nhận thức như vậy là  phiến diện và không chính xác nếu không muốn nói là sai lầm, chúng ta biết rằng trên thực tiễn không bao giờ có quyền tự do tuyệt đối cả, mà nó còn bị giới hạn bởi các yếu tố như luật pháp, phong tục tập cửa hàng, đạo đức xã hội. Nếu để tự do tuyệt đối nghĩa là tự do vô chính phủ, tự do kiểu hoang dã, ai cũng nói năng, phát ngôn bừa bãi, xuyên tạc sự thật, bịa đặt, chia sẻ thông tin không kiểm chứng, bất chấp đúng sai sẽ dẫn đến tình trạng mất kiểm soát, gây rối loạn xã hội, nhiễu loạn thông tin, có thể tạo ra khủng hoảng thông tin xã hội, dẫn đến bất ổn định an ninh trật tự xã hội.
Cần nhận thức rằng, tự do ngôn luận hoàn toàn khác về chất với ngôn luận tự do, thực tiễn chỉ ra rằng để đảm bảo quyền tự do ngôn luận một cách chính đáng cho công dân, cần thiết phải có những khuôn khổ pháp lý nhất định để vừa đảm bảo thực hiện quyền tự do ngôn luận, vừa để phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý những hành vi lợi dụng tự do ngôn luận để xuyên tạc sự thật, tung tin giả, phao đồn tin nhảm, bịa đặt gây hoang mang dư luận, và hoang mang trong dân chúng, bởi tự do ngôn luận khác với ngôn luận tự do nên Liên Hợp Quốc cũng lưu ý trong Hiến chương của mình rằng: “Trong khi hành xử những quyền tự do của mình, ai cũng phải chịu giới hạn do luật pháp đặt ra, nhằm đảm bảo những quyền tự do của người khác cũng được thừa nhận và tôn trọng, những đòi hỏi chính đáng về đạo lý, trật tự công cộng và an lạc chung trong một xã hội dân chủ cũng được thỏa mãn” (điều 29 Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền năm 1948). Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1789 của nước Pháp tại điều 11 cũng biểu đạt: “Tự do trao đổi suy nghĩ, và ý kiến là một trong nững quyền quý giá nhất của con người. Vì thế bất cứ công dân nào cũng có thể nói, viết và công bố tự do, tuy nhiên họ sẽ chịu trách nhiệm nếu lạm dụng quyền tự do này theo hướng dẫn của pháp luật”. Hiến pháp nước ta khẳng định quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp, tự do báo chí… của công dân, nhưng cũng quy định “Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định” (Điều 25 hiến pháp 2013).
Vì vậy ta thấy rằng quyền phải đi liền với trách nhiệm, con người muốn tự do phải hiểu rõ nghĩa vụ, bổn phận của mình trước pháp luật, trước xã hội, mình được làm gì, và không được làm gì, quyền tự do ngôn luận cũng phải nằm trong khuôn khổ như vậy.

Trên đây là nội dung trình bày vềPhân tích nội dung của quyền tự do ngôn luận mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com