Giám định tư pháp là gì theo quy định pháp luật

Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20/6/2012, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2013 và thay thế Pháp lệnh giám định tư pháp số 24/2004/PL-UBTVQH11. Sau quá trình triển khai thi hành Luật Giám định tư pháp đã được những kết quả tích cực: hệ thống tổ chức giám định tư pháp, đội ngũ người làm giám định tư pháp tiếp tục được củng cố và phát triển; hoạt động và quản lý nhà nước về giám định tư pháp từng bước đổi mới, nâng cao hiệu quả. Vậy giám định tư pháp là gì? Mời quý bạn đọc theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group !!

Giám định tư pháp là gì theo hướng dẫn pháp luật

I. Giám định tư pháp là gì?

Theo khoản 6 Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020), giám định viên tư pháp là người đủ tiêu chuẩn theo hướng dẫn được đơn vị nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm để thực hiện giám định tư pháp.

Trong đó, giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.

Mặt khác còn để thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo hướng dẫn Luật Giám định tư pháp.

(Khoản 1 Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020))

II. Quy định về giám định tư pháp

Bảo đảm sự vô tư, khách quan của người giám định

Pháp luật tố tụng cũng có những quy định nhằm bảo đảm cho người giám định phải vô tư, khách quan như: điểm c, d, đ, e, g, h khoản 1 và khoản 2 Điều 80 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành đã ghi:

1. Người giám định có quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Được đọc tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Tòa án gửi tới tài liệu cần thiết cho việc giám định;

b) Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;

c) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trình bày, giải thích, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;

d) Phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu gửi tới phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc không sử dụng được;

đ) Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;

e) Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ Thẩm phán quyết định trưng cầu giám định;

g) Được thanh toán các chi phí có liên quan theo hướng dẫn của pháp luật;

h) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.”

Thủ tục trưng cầu giám định tư pháp

Trưng cầu giám định tư pháp theo Điều 25 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi 2020) như sau:

– Người trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.

Trường hợp đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan không thể gửi kèm theo quyết định trưng cầu giám định thì người trưng cầu giám định có trách nhiệm làm thủ tục bàn giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.

– Quyết định trưng cầu giám định phải có các nội dung sau đây:

+ Tên đơn vị trưng cầu giám định; hạ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;

+ Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định;

+ Tóm tắt nội dung sự việc;

+ Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;

+ Tên tài liệu, đồ vật có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);

+ Nội dung chuyên môn của vấn đề cần giám định;

+ Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định tư pháp.

– Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại và lý do của việc giám định bổ sung hoặc giám định lại.

– Trong trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định trưng cầu giám định, đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trao đối với cá nhân, tổ chức dự kiến được trưng cầu giám định và đơn vị có liên quan về nội dung trưng cầu, thời hạn giám định, thông tin, tài liệu, mẫu vật cần cho việc giám định và các vấn đề khác có liên quan (nếu có).

– Trường hợp nội dung cần giám định liên quan đến nhiều lĩnh vực, thuộc trách nhiệm của nhiều tổ chức thì người trưng cầu giám định phải tách riêng từng nội dung để trưng cầu tổ chức có chuyên môn phù hợp thực hiện giám định.

Trường hợp các nội dung giám định liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn có quan hệ mật thiết với nhau, thuộc trách nhiệm của nhiều tổ chức mà việc tách riêng từng nội dung gây khó khăn cho việc thực hiện giám định, ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả giám định hoặc kéo dài thời gian giám định thì:

Người trưng cầu giám định phải xác định được nội dung chính cần giám định để xác định tổ chức chủ trì và tổ chức phối hợp trong việc thực hiện giám định.

Tổ chức chủ trì có trách nhiệm làm đầu mối tổ chức triển khai việc giám định chung và thực hiện giám định phần nội dung chuyên môn của mình.

Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp phải có văn bản cử người giám định gửi người trưng cầu giám định; đối với tổ chức phối hợp thực hiện giám định thì còn phải gửi văn bản cử người giám định cho tổ chức chủ trì việc thực hiện giám định.

Tổ chức chủ trì phải tổ chức ngay việc giám định sau khi nhận được văn bản cử người của tổ chức phối hợp thực hiện giám định. Việc giám định trong trường hợp này được thực hiện theo cách thức giám định tập thể thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Giám định tư pháp 2012.

Trường hợp phát sinh vướng mắc trong việc trưng cầu, phối hợp thực hiện giám định, đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chủ trì, phối hợp với tổ chức được trưng cầu để giải quyết.

LVN Group hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về vấn đề giám định tư pháp theo hướng dẫn của pháp luật . Nếu có gì câu hỏi quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com