Hiện nay, tình trạng mua hàng rồi “bùng tiền” xảy ra vô cùng phổ biến. Theo quy định của pháp luật, hành vi mua hàng những cố tình không trả tiền có thể bị xử phạt hành chính hay nghiêm trọng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ gửi tới cho các quý bạn đọc về Mua hàng không trả tiền bị xử lý thế nào?
Mua hàng không trả tiền bị xử lý thế nào?
1.Quy định của pháp luật về nghĩa vụ trả tiền
Theo quy định tại Điều 440 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả tiền như sau:
Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời gian nhận tài sản.
3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo hướng dẫn tại Điều 357 của Bộ luật này.
Theo đó pháp luật đã quy định rõ hành vi mua hàng thì phải trả tiền, nếu khách hàng có hành vi mua hàng rồi bịa đặt hay có hành vi gian dối để không phải trả tiền là trái quy định pháp luật. Nếu bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo hướng dẫn.
2.Mua hàng không trả tiền bị xử lý thế nào?
Theo quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Theo đó việc trả tiền cho bên bán là nghĩa vụ bắt buộc của người mua, nếu người mua có khả năng trả tiền nhưng cố tình không trả thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại Nghị định 144/2021 được quy định cụ thể tại Điểm c Khoản 1 Điều 15 như sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây tổn hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời gian trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
Vì vậy theo hướng dẫn trên đối với trường hợp mua hàng không trả tiền có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn trên thì người mua hàng không trả tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm theo hướng dẫn của pháp luật.
3.Mua hàng không trả tiền phạm tội gì?
Trường hợp người mua cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để không phải trả số tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội Tội cướp tài sản; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Tội cưỡng đoạt tài sản; Tội cướp giật tài sản; Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản; Tội trộm cắp tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các cách thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xảy ra phổ biến, diễn biến ngày càng phức tạp, tính chất, mức độ ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn.
Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo nội dung đã phân tích ở trên thì Mua hàng không trả tiền bị xử lý thế nào? có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của pháp luật.
Bài viết trên đây chúng tôi đã gửi tới cho các quý bạn đọc về nội dung Mua hàng không trả tiền bị xử lý thế nào?. Trong quá trình nghiên cứu, nếu bạn có bất kỳ vấn đề gì câu hỏi hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật LVN Group, chúng tôi sẽ hỗ trợ và trả lời một cách tốt nhất.