Cùng với sự phát triển của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Bộ Quốc phòng, chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) đối với quân nhân, công chuyên viên chức quốc phòng, người lao động trong Quân đội và thân nhân quân nhân, thân nhân công nhân và viên chức quốc phòng ngày càng hoàn thiện, tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và khám bệnh, chữa bệnh, góp phần ổn định tư tưởng bộ đội, chăm lo chính sách hậu phương Quân đội. Vậy quy định chế độ bảo hiểm y tế quân nhân theo pháp luật thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group !!
I. Quân nhân là những đối tượng nào
Quân nhân là một thuật ngữ gọi chung cho những người phục vụ trong Lực lượng vũ trang của một quốc gia nói chung, trong một đơn vị quân đội nói riêng. Danh xưng này không được áp dụng cho bên Công an, Cảnh sát hay người phục vụ trong ngành An ninh và Quân Đội.
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định đối tượng là quân nhân tham gia BHYT gồm:
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ;
– Hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ.
Đối tượng là thân nhân quân nhân tham gia BHYT
Theo điểm a, điểm b và điểm c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, thân nhân của quân nhân bao gồm:
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;
– Vợ hoặc chồng;
– Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.
Quy định chế độ bảo hiểm y tế quân nhân theo pháp luật [2023]
II. Quy định chế độ bảo hiểm y tế quân nhân theo pháp luật
Mức đóng BHYT đối với quân nhân và thân nhân quân nhân
Điều 4 và 5 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 1-9-2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu, quy định:
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ phần kinh phí đóng BHYT cho quân nhân.
2. Mức đóng BHYT hằng tháng (kể từ ngày 1-1-2016) như sau:
– Đối với sĩ quan, QNCN: Bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có);
– Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ: Bằng 4,5% mức lương cơ sở;
– Căn cứ vào tình hình thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và thủ trưởng đơn vị có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng BHYT phù hợp.
3. Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 143/2020/TT-BQP ngày 8-12-2020 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17-10-2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng quy định thời hạn sử dụng thẻ BHYT đối với thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ tương ứng thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.
Mức hưởng BHYT đối với quân nhân và thân nhân quân nhân
* Đối với quân nhân
Các đối tượng quân nhân tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 10 Nghị định 70/2015/NĐ-CP, với mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các trường hợp sau:
– Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 15 Nghị định 70/2015/NĐ-CP;
– Khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, hoặc chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương đối với trường hợp đang công tác hoặc cư trú thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
– Nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương trong phạm vi cả nước;
– Điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương trong phạm vi cả nước.
Các đối tượng là quân nhân tham gia BHYT thuộc diện quản lý của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố thì ngoài quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh BHYT, còn được thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
* Đối với nhân thân quân nhân
Căn cứ điểm d, điểm g Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức hưởng BHYT của thân nhân quân nhân quy định như sau:
Thân nhân quân nhân tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
– 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở;
– 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp khác.
LVN Group hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về vấn đề sự hình thành và phát triển của Luật bảo hiểm y tế . Nếu có gì câu hỏi quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: lvngroup.vn