Bán hàng xách tay có vi phạm pháp luật không - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Bán hàng xách tay có vi phạm pháp luật không

Bán hàng xách tay có vi phạm pháp luật không

Hàng xách tay được rất nhiều người sử dụng và tiêu dùng trong khoảng thời gian gần đây; khi mà mạng xã hội càng ngày được ưa chuộng; tuy nhiên không phải người bán hàng nào cùng biết; chính xác họ có đang bán hàng đúng theo hướng dẫn của pháp luật được không. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ gửi tới cho các quý bạn đọc về Bán hàng xách tay có vi phạm pháp luật không?

Bán hàng xách tay có vi phạm pháp luật không

1.Hàng xách tay là gì?

Hàng xách tay là các loại mặt hàng hóa được mang từ nước ngoài về Việt Nam qua đường xách tay như: người thân ở nước ngoài, đi du lịch nước ngoài xách tay như một loại hành lí và mang về, chuyên viên hàng không mua hàng ở nước sở tại mang về, vài cá nhân hoặc công ty đứng ra làm dịch vụ mua hàng và chuyển về Việt Nam v.v…

2. Bán hàng xách tay có vi phạm pháp luật không?

Bán hàng xách tay là một cách thức kinh doanh hợp pháp và không trái pháp luật khi hàng hóa kinh doanh có trọn vẹn những điều kiện mà pháp luật quy định. Song, trong trường hợp không đủ điều kiện thì cách thức kinh doanh này sẽ vi phạm pháp luật.

2.1 Trường hợp bán hàng xách tay không vi phạm pháp luật

Bán hàng xách tay không vi phạm pháp luật nếu hàng xách tay đó đáp ứng các điều kiện như sau:

– Hàng hóa đó đã được thông qua hải quan theo thủ tục đối với hành lí của người xuất, nhập cảnh, được quy định tại Điều 59 Nghị định 08/2015/NĐ-CP;

– Đảm bảo đúng số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;

– Hàng hóa không trong danh mục những mặt hàng cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo hướng dẫn của pháp luật;

– Hàng hóa có hóa đơn, chứng từ kèm theo và đúng quy định của pháp luật về quản lí hóa đơn.

2.2 Trường hợp bán hàng xách tay vi phạm pháp luật

Bán hàng xách tay vi phạm pháp luật nếu nó đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

[…]

  1. “Hàng hóa nhập lậu” gồm:
  2. a) Hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo hướng dẫn của pháp luật;
  3. b) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc giấy tờ của đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp theo hướng dẫn kèm theo hàng hóa khi lưu thông trên thị trường;
  4. c) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo hướng dẫn của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
  5. d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo hướng dẫn của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý hóa đơn;

đ) Hàng hóa nhập khẩu theo hướng dẫn của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo hướng dẫn của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.”

3.Xử phạt khi bán hàng hóa nhập lâu

Theo đó, tổ chức, cá nhân có hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu sẽ bị xử phạt như sau:

– Đối với cá nhân vi phạm: Phạt tiền từ 500 ngàn đồng đến 50 triệu đồng tùy vào giá trị hàng hóa nhập lậu theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 98/2020 (hiện hành phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền hoặc phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến 50 triệu đồng tùy vào giá trị hàng hóa nhập lậu).

– Đối với tổ chức vi phạm: Phạt tiề từ 01 triệu đồng đến 100 triệu đồng tùy vào giá trị hàng hóa nhập lậu theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 98/2020 (hiện hành phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền hoặc phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 100 triệu đồng tùy vào giá trị hàng hóa nhập lậu).

Trường hợp, tổ chức, cá nhân vi phạm thuộc một trong các trường hợp được quy định tại theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 98/2020 thì bị phạt tiền gấp hai lần mức nêu trên (tương đương mức phạt tối đa có thể lên đến 100 triệu đồng đối với cá nhân hoặc 200 triệu đồng đối với tổ chức):

– Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100 triệu đồng hoặc từ 100 triệu đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu;

– Hàng hoá nhập lậu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt con trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi.

Mặt khác, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm (trừ trường hợp buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng); tịch thu phương tiện vận tải vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

 

Bài viết trên đây chúng tôi đã gửi tới cho các quý bạn đọc về nội dung Bán hàng xách tay có vi phạm pháp luật không. Trong quá trình nghiên cứu, nếu bạn có bất kỳ vấn đề gì câu hỏi hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật LVN Group, chúng tôi sẽ hỗ trợ và trả lời một cách tốt nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com