Khi tổn hại xảy ra, người gây tổn hại phải bồi thường theo thực tiễn. Vậy pháp luật quy định như nào đối với trường hợp gây tổn hại nhưng không phải bồi thường, điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thế nào? Cùng LVN Group nghiên cứu các trường hợp miễn trách nhiệm dân sự !!
I. Trách nhiệm dân sự là gì
Nghĩa vụ dân sự là một quan hệ pháp lý giữa bên có quyền và bên có nghĩa vụ xác định, tại đó bên có nghĩa vụ bị pháp luật cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ. Về điểm này, Bộ luật Dân sự Pháp qui định “hợp đồng giao kết hợp pháp có giá trị như luật đối với các bên giao kết” (Điều 134). Khoản 1 điều 302 Bộ luật dân sự quy định: “Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.” Vì vậy, người vi phạm nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi là trách nhiệm dân sự. Nếu các bên thực hiện đúng và trọn vẹn nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp luật phát sinh là quan hệ nghĩa vụ, còn trong trường hợp nghĩa vụ bị vi phạm, quan hệ phát sinh sau đó là quan hệ trách nhiệm.
Tóm lại, trách nhiệm dân sự là hậu quả pháp lý bất lợi, áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật dân sự để buộc chủ thể này phải khắc phục những tổn thất đã gây ra.
Như đã khẳng định ở trên, trách nhiệm dân sự là một loại trách nhiệm pháp lý nói chung, nên giống như các loại trách nhiệm pháp lý khác, nó cũng có những đặc điểm chung sau đây:
– Là hậu quả pháp lý của hành vi vi phạm, chỉ được áp dụng khi có hành vi vi phạm pháp luật và chỉ áp dụng đối với người có hành vi vi phạm đó.
– Là một cách thức cưỡng chế của nhà nước và do đơn vị có thẩm quyền của nhà nước áp dụng.
– Luôn mang dến một hậu quả bất lợi cho người có hành vi vi phạm.
Ngoài những đặc điểm chung của trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm dân sự còn mang những đặc điểm riêng như sau:
– Căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự là hành vi vi phạm luật dân sự hoặc vi phạm hợp đồng (đó là việc không thực hiện, thực hiện không đúng, không trọn vẹn nghĩa vụ của người có nghĩa vụ dân sự).
– Trách nhiệm dân sự mang tính tài sản. Đây chính là đặc điểm cơ bản của trách nhiệm dân sự. Do đó, trách nhiệm dân sự của người vi phạm bao giờ cũng là sự bù đắp cho bên vi phạm những lợi ích vật chất nhất định.
– Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự có thể là người vi phạm nhưng cũng có thể là người khác, như là người uỷ quyền theo pháp luật cho người chưa thành niên, pháp nhân, đơn vị, tổ chức.
– Hậu quả bất lợi mà người vi phạm phải chịu là việc bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ hoặc bồi thường tổn hại nhằm bảo vệ quyền và khắc phục vật chất cho bên vi phạm.
Các trường hợp miễn trách nhiệm dân sự
II. Các trường hợp miễn trách nhiệm dân sự
-
Miễn trách nhiệm dân sự trong hợp đồng
Căn cứ Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Theo đó, việc yêu cầu bồi thường tổn hại cũng như trách nhiệm bồi thường tổn hại là một trong những nội dung cần thiết mà các bên thực hiện hợp đồng phải hết sức lưu ý.
Đáng lưu ý, không phải mọi trường hợp vi phạm hợp đồng, bên vi phạm đều phải bồi thường tổn hại. Căn cứ, nếu yêu cầu hủy bỏ hợp đồng, trong một số trường hợp sau đây, người vi phạm hợp đồng không phải bồi thường tổn hại:
– Do thỏa thuận của hai bên: Do hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên nên nếu các bên thỏa thuận thì có thể bên vi phạm nghĩa vụ không phải bồi thường tổn hại. Đồng thời, việc vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên thỏa thuận thì không phải bồi thường tổn hại.
-Bồi thường tổn hại trong trường hợp bên bị vi phạm có lỗi
Do một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng: Theo Điều 363 Bộ luật Dân sự 2015, một bên vi phạm nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ tổn hại tương ứng với mức độ lỗi của mình. Do đó, nếu hợp đồng bị hủy bỏ vì một bên vi phạm nghĩa vụ thì bên còn lại sẽ không phải bồi thường tổn hại;
Đồng thời, việc vi phạm nghiêm trọng được coi là không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên, đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
“Điều 363. Bồi thường tổn hại trong trường hợp bên bị vi phạm có lỗi
Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có tổn hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường tổn hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.”
– Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ theo hướng dẫn pháp luật
+ Do sự kiện bất khả kháng: Theo Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015, bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự trừ có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Trong đó, sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép: Dịch bệnh, thiên tai…
“Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không trọn vẹn nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”
-
Miễn trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng
Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là loại trách nhiệm dân sự phát sinh bên ngoài, không phụ thuộc hợp đồng mà chỉ cần tồn tại một hành vi vi phạm pháp luật dân sự, cố ý hay vô ý gây tổn hại cho người khác và hành vi này cũng không liên quan đến bất cứ một hợp đồng nào có thể có giữa người gây tổn hại và người bị tổn hại.
Thiệt hại không chỉ là nền tảng cơ bản mà còn là điều kiện bắt buộc của trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng.
- Có tổn hại xảy ra, có lỗi, có hành vi trái pháp luật, có mối quan hệ nhân quả những hành vi trái pháp luật và hậu quả xảy ra.
- Thiệt hại bao gồm tổn hại về vật chất và tinh thần, tổn hại là điều kiện bắt buộc của trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng.
- Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng gồm: hành vi vi phạm pháp luật, có tổn hại thực tiễn, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và tổn hại thực tiễn, có lỗi.
Các trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng. Theo khoản 2 điều 584 BLDS 2015:
+ Do phòng vệ chính đáng;
+ Do sự kiện bất khả kháng;
+Hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại;
+ Các bên có thỏa thuận khác.
LVN Group hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về vấn đề các trường hợp miễn trách nhiệm dân sự theo hướng dẫn của pháp luật . Nếu có gì câu hỏi quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: lvngroup.vn