Cách tính án phí chia tài sản khi ly hôn (Cập nhật 2023)

Ly hôn là sự kiện làm chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Sự kiện này đặt ra các vấn đề liên quan đến việc nuôi con, các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chung, đặc biệt là về quyền nuôi con khi ly hôn. Hôm nay LVN Group sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung về Cách tính án phí chia tài sản khi ly hôn (Cập nhật 2023). Cùng LVN Group nghiên cứu ngay sau đây bạn ! !

Cách tính án phí chia tài sản khi ly hôn (Cập nhật 2023)

1. Án phí là gì ?

Án phí, lệ phí là khoản tiền phải nộp khi Tòa án giải quyết vụ án dân sự tranh chấp về hôn nhân gia đình hoặc yêu cầu về hôn nhân và gia đình. Theo Điều 24 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14:

  • Án phí trong vụ án dân sự: Gồm các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Trong đó:

Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: Là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể;
Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng số tiền cụ thể.
Án phí dân sự phúc thẩm.

  • Lệ phí Tòa án: Lệ phí giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của đơn vị, tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật về hôn nhân và gia đình…

2. Án phí chia tài sản khi ly hôn là bao nhiêu ?

Ly hôn là việc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ. Theo đó, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định có 02 cách để vợ chồng thực hiện việc ly hôn là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn.

  • Thuận tình ly hôn là việc hai vợ chồng cùng cảm thấy cuộc sống hôn nhân lâm vào bế tắc, không thể tiếp tục được và không đạt được mục đích kết hôn ban đầu (Điều 55);
  • Đơn phương ly hôn là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Nếu vì nguyên nhân bạo lực gia đình hoặc do một bên vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong thời gian kết hôn thì một bên có thể xin ly hôn (Điều 56).

Khi này, ngoài việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, hai vợ chồng có thể thỏa thuận việc giành quyền nuôi con hoặc phân chia tài sản chung vợ chồng.

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án, án phí trong các vụ án hôn nhân và gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch. Án phí chia tài sản khi ly hôn là án phí vụ án có giá ngạch. Do đó, mức án phí chia tài sản khi ly hôn sẽ căn cứ vào giá trị tài sản đó, cụ thể như sau:

Lưu ý: Nếu yêu cầu ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì vợ chồng phải chịu mức án phí bằng 50% mức án phí nêu trên.

3. Cách tính án phí chia tài sản khi ly hôn 

Án phí ly hôn chia tài sản là án phí có giá ngạch

  • Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng
  • Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp
  • Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
  • Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần trị giá tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
  • Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần trị giá tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000 đồng
  • Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0.1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

4. Trường hợp nào được miễn giảm án phí chia tài sản khi ly hôn ?

a. Trường hợp được miễn án phí

Theo quy định, các trường hợp sau đây có thể được miễn nộp án phí ly hôn:

  • Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo;
  • Người cao tuổi;
  • Người khuyết tật;
  • Người có công với cách mạng;
  • Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Thân nhân liệt sĩ được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Các đối tượng này cũng được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án.

Tuy nhiên, nếu vợ, chồng thỏa thuận 01 bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần án phí phải nộp mà được miễn nộp thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí với phần người được miễn phải chịu. Phần người đó nộp thay người khác thì không được miễn nộp.

b. Trường hợp được giảm án phí

Theo quy định, Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.

Đồng thời, để được miễn, giảm án phí ly hôn thì người được miễn, giảm phải làm đơn đề nghị. Theo đó, hồ sơ nộp cần có:

  • Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án. Trong đơn phải có các nội dung sau: Ngày, tháng, năm làm đơn; Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn; Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm.

5. Thời hạn nộp án phí chia tài sản khi ly hôn là bao lâu ?

Theo quy định, thời hạn nộp án phí ly hôn được quy định như sau:

  • Tạm ứng án phí sơ thẩm: Trong thời hạn 07 ngày công tác kể từ ngày nhận thông báo của Tòa về việc nộp tạm ứng án phí sơ thẩm.
  • Tạm ứng án phí phúc thẩm: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
  • Tạm ứng lệ phí: Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí trừ trường hợp có lý do chính đáng.
  • Án phí, lệ phí Tòa án: Khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Đồng thời, khoản 3 Điều 144 Bộ luật Tố tụng dân sự nêu rõ:

Người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp vào ngân sách Nhà nước.

Vì vậy, ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa có hiệu lực pháp luật, số tiền án phí phải nộp sẽ được tính từ tiền tạm ứng án phí trước đó và nộp ngay vào ngân sách Nhà nước.

Nếu được trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền tạm ứng đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp sẽ được đơn vị thi hành án làm thủ tục trả lại tiền.

6. Nộp tiền tạm ứng án phí chia tài sản khi ly hôn ở đâu ?

Theo khoản 2 Điều 144 Bộ luật Tố tụng dân sự, tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho đơn vị thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc Nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của Tòa án.

Do đó, các đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án tại đơn vị thi hành án có thẩm quyền ngay sau khi nhận được thông báo của Tòa án.

Trên đây là những nội dung về Cách tính án phí chia tài sản khi ly hôn (Cập nhật 2023) do Công ty Luật LVN Group gửi tới kiến thức đến khác hàng. LVN Group hy vọng nội dung trình bày này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc !

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com