Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm dân sự

Nghĩa vụ là việc mà bên có nghĩa vụ phải chuyển giao tài sản, thực hiện hoặc không thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của bên có quyền. Khi nghĩa vụ không thực hiện thì bên vi phạm nghĩa vụ sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự. Vậy căn cứ làm phát sinh trách nhiệm dân sự thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group !!

I. Trách nhiệm dân sự

Trách nhiệm pháp lý là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu, thể hiện qua việc họ phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế của nhà nước, được quy định trong phần hình phạt của các quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi có tổn hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định.

Từ đó, ta có định nghĩa trách nhiệm dân sự (TNDS) là trách nhiệm pháp lí mang tính tài sản được áp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người bị thiệt hại.

Trách nhiệm dân sự có những đặc điểm sau đây:

  • Căn cứ phát sinh TNDS phải là hành vi vi phạm pháp luật DS;
  • TNDS là biện pháp cưỡng chế mang tính tài sản;
  • TNDS là trách nhiệm của bên vi phạm trước bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm;
  • Chủ thể chịu TNDS: Người vi phạm nghĩa vụ, pháp nhân, đơn vị, tổ chức, người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên;
  • Hậu quả pháp lí: Phải thực hiện nghĩa vụ, thực hiện đúng và thực hiện đủ nghĩa vụ và nếu có thiệt hại thực tế thì sẽ bồi thường thường;
  • TNDS nhằm đền bù hoặc khôi phục lại quyền, lợi ích bị xâm phạm.

Trường hợp không phải chịu trách nhiệm dân sự

Theo khoản 2 Điều 351 BLDS 2015 thì bên có nghĩa vụ không phải chịu TNDS khi:

  • Do sự kiện bất khả kháng mà nghĩa vụ không được thực hiện. Bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Ví dụ: động đất, núi lửa, lũ lụt, chiến tranh…
  • Chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền. Ví dụ A nhận gia công sản phẩm cho B, nguyên vật liệu và mẫu sản phẩm do B gửi tới. Tuy nhiên, bên B đã giao nguyên vật liệu và mẫu chậm làm cho bên A không thể gia công được sản phẩm đúng thời hạn như thỏa thuận ban đầu. Trong trường hợp này A không phải chịu trách nhiệm do lỗi thuộc về bên B.

Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm dân sự

II. Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm dân sự

Căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự là hành vi vi phạm luật dân sự hoặc vi phạm hợp đồng (đó là việc không thực hiện, thực hiện không đúng, không trọn vẹn nghĩa vụ của người có nghĩa vụ dân sự). – Trách nhiệm dân sự mang tính tài sản. Đây chính là đặc điểm cơ bản của trách nhiệm dân sự.

  • Phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.

Vì vậy, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

– Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.

Trên đây là những căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng.

  • Căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự trong hợp đồng

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hai trong hợp đồng bao gồm 3 yếu tố:

  1. Có tổn hại xảy ra, và tổn hại định lượng được bằng tiền.
  2. Có hành vi vi phạm hợp đồng hoặc hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức là nguyên nhân dẫn đến tổn hại xảy ra.
  3. Có căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại theo thỏa thuận tại hợp đồng hoặc quy định trong văn bản pháp luật.

Đối với bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng thì:

  1. Hợp đồng thương mại căn cứ pháp luật để yêu cầu bổi thường tổn hại áp dụng theo Khoản 2 Điều 302 Luật thương mại 2005: Giá trị bồi thường tổn hại bao gồm giá trị tổn thất thực tiễn, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
  2. Hợp đồng dân sự căn cứ pháp luật để yêu cầu bổi thường tổn hại áp dụng theo Điều 361 Bộ luật dân sự 2015: Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm cả tổn hại về vật chất và tinh thần. Điều 419 quy định cụ thể về xác định tổn hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng. Theo đó, tổn hại được bồi thường sẽ bao gồm:
  • Thiệt hại vật chất thực tiễn xác định được: Tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục tổn hại, thu nhập thực tiễn bị mất hoặc giảm sút;
  • Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại được hưởng do hợp đồng mang lại;
  • Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường tổn hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại;
  • Thiệt hại về tinh thần.

LVN Group hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về vấn đề căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự theo hướng dẫn của pháp luật . Nếu có gì câu hỏi quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: lvngroup.vn

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com