Điều 2 luật phòng chống bệnh truyền nhiễm - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 2 luật phòng chống bệnh truyền nhiễm

Điều 2 luật phòng chống bệnh truyền nhiễm

Từ trước đến nay, bệnh truyền nhiễm luôn là mối quan tâm của các chuyên gia y tế cũng như rất nhiều người dân vì mức độ và hậu quả mà chúng gây ra. Do đó, phòng tránh bệnh lây nhiễm luôn là chủ đề đang được tìm kiếm phổ biến hiện nay. Khi biết cách ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm, bạn không những bảo vệ sức khỏe bản thân mà cũng góp phần làm chậm lại sự lây lan của bệnh. Các từ ngữ trong bộ Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm được hiểu thế nào? Điều 2 Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm quy định rõ việc này. Hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây mà LVN Group chia sẻ để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này.

điều 2 luật phòng chống bệnh truyền nhiễm

1. Nguyên tắc phòng, chống bệnh truyền nhiễm

– Lấy phòng bệnh là chính trong đó thông tin, giáo dục, truyền thông, giám sát bệnh truyền nhiễm là biện pháp chủ yếu. Kết hợp các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế với các biện pháp xã hội, hành chính trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

– Thực hiện việc phối hợp liên ngành và huy động xã hội trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm; lồng ghép các hoạt động phòng, chống bệnh truyền nhiễm vào các chương trình phát triển kinh tế – xã hội.

– Công khai, chính xác, kịp thời thông tin về dịch.

– Chủ động, tích cực, kịp thời, triệt để trong hoạt động phòng, chống dịch.

2. Những hành vi bị nghiêm cấm

– Cố ý làm lây lan tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.

– Người mắc bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm và người mang mầm bệnh truyền nhiễm làm các công việc dễ lây truyền tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo hướng dẫn của pháp luật.

– Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm theo hướng dẫn của pháp luật.

– Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm.

– Phân biệt đối xử và đưa hình ảnh, thông tin tiêu cực về người mắc bệnh truyền nhiễm.

– Không triển khai hoặc triển khai không kịp thời các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo hướng dẫn của Luật này.

– Không chấp hành các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo yêu cầu của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền.

3. Điều 2 luật phòng chống bệnh truyền nhiễm

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
  2. Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm là vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm có khả năng gây bệnh truyền nhiễm.
  3. 3. Trung gian truyền bệnh là côn trùng, động vật, môi trường, thực phẩm và các vật khác mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm và có khả năng truyền bệnh.
  4. Người mắc bệnh truyền nhiễm là người bị nhiễm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có biểu hiện triệu chứng bệnh.
  5. Người mang mầm bệnh truyền nhiễm là người mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nhưng không có biểu hiện triệu chứng bệnh.
  6. Người tiếp xúc là người có tiếp xúc với người mắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh truyền nhiễm, trung gian truyền bệnh và có khả năng mắc bệnh.
  7. Người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm là người tiếp xúc hoặc người có biểu hiện triệu chứng bệnh truyền nhiễm nhưng chưa rõ tác nhân gây bệnh.
  8. Giám sát bệnh truyền nhiễm là việc thu thập thông tin liên tục, có hệ thống về tình hình, chiều hướng của bệnh truyền nhiễm, phân tích, giải thích nhằm gửi tới thông tin cho việc lập kế hoạch, triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
  9. An toàn sinh học trong xét nghiệm là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu hoặc loại trừ nguy cơ lây truyền tác nhân gây bệnh truyền nhiễm trong cơ sở xét nghiệm, từ cơ sở xét nghiệm ra môi trường và cộng đồng.
  10. 10. Vắc xin là chế phẩm chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch, được dùng với mục đích phòng bệnh.
  11. Sinh phẩm y tế là sản phẩm có nguồn gốc sinh học được dùng để phòng bệnh, chữa bệnh và chẩn đoán bệnh cho người.
  12. Tình trạng miễn dịch là mức độ đề kháng của cá nhân hoặc cộng đồng với một tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.
  13. Dịch là sự xuất hiện bệnh truyền nhiễm với số người mắc bệnh vượt quá số người mắc bệnh dự tính bình thường trong một khoảng thời gian xác định ở một khu vực nhất định.
  14. Vùng có dịch là khu vực được đơn vị có thẩm quyền xác định có dịch.
  15. Vùng có nguy cơ dịch là khu vực lân cận với vùng có dịch hoặc xuất hiện các yếu tố gây dịch.
  16. Cách ly y tế là việc tách riêng người mắc bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh truyền nhiễm hoặc vật có khả năng mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nhằm hạn chế sự lây truyền bệnh.
  17. Xử lý y tế là việc thực hiện các biện pháp sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế, cách ly y tế, tẩy uế, diệt tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, trung gian truyền bệnh và các biện pháp y tế khác.

4. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm:

– Thực hiện các biện pháp cách ly phù hợp theo từng nhóm bệnh; chăm sóc toàn diện người mắc bệnh truyền nhiễm. Trường hợp người bệnh không thực hiện yêu cầu cách ly của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cách ly theo hướng dẫn của Chính phủ.

– Tổ chức thực hiện các biện pháp diệt khuẩn, khử trùng môi trường và xử lý chất thải tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

– Bảo đảm trang phục phòng hộ, điều kiện vệ sinh cá nhân cho thầy thuốc, chuyên viên y tế, người bệnh và người nhà người bệnh.

– Theo dõi sức khỏe của thầy thuốc, chuyên viên y tế trực tiếp tham gia chăm sóc, điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.

– Thông báo thông tin liên quan đến người mắc bệnh truyền nhiễm cho đơn vị y tế dự phòng cùng cấp.

– Thực hiện các biện pháp chuyên môn khác theo hướng dẫn của pháp luật.

5. Trách nhiệm của người bệnh, người nhà người bệnh trong phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Người bệnh có trách nhiệm:

– Khai báo trung thực diễn biến bệnh;

– Tuân thủ chỉ định, hướng dẫn của thầy thuốc, chuyên viên y tế và nội quy, quy chế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

– Đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A ngay sau khi xuất viện phải đăng ký theo dõi sức khỏe với y tế xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Người nhà người bệnh có trách nhiệm thực hiện chỉ định, hướng dẫn của thầy thuốc, chuyên viên y tế và nội quy, quy chế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

6.Các biện pháp bảo vệ cá nhân

Người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch phải thực hiện một hoặc một số biện pháp bảo vệ cá nhân sau đây:

– Trang bị bảo vệ cá nhân;

– Sử dụng thuốc phòng bệnh;

– Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế để phòng bệnh;

– Sử dụng hoá chất diệt khuẩn, hoá chất phòng trung gian truyền bệnh.

Nhà nước bảo đảm cho người tham gia chống dịch thực hiện các biện pháp bảo vệ cá nhân.

Hy vọng nội dung trình bày trên đã gửi tới những thông tin chi tiết và cụ thể về điều 2 luật phòng chống bệnh truyền nhiễm. Nếu có những câu hỏi hay câu hỏi liên quan đến các vấn đề pháp lý nói chung, luật phòng chống bệnh truyền nhiễm nói riêng, hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com