Điều 82 luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020

Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính là một trong những biện pháp ngăn chặn khi xử lý vi phạm hành chính.Trong nội dung trình bày dưới đây, Công ty Luật LVN Group xin gửi tới quý khách hàng thông tin về Điều 82 luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020. Mời khách hàng cùng theo dõi.

Điều 82 luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020

 

1. Tang vật trong vụ việc xử lý vi phạm hành chính thì sẽ bị xử lý thế nào?

Tại Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu. Nhưng hiện nay Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 75 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020. Chính vì vậy, anh/chị có thể dẫn chiếu đến Nghị định số 118/2021/NĐ-CP để áp dụng.

Theo Điều 23 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định xử lý tang vật, phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu:

– Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu, thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm trong vụ việc có nhiều cá nhân, tổ chức vi phạm, thì các cá nhân, tổ chức vi phạm đều có trách nhiệm trong việc nộp khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ do người có thẩm quyền xử phạt quyết định, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có sự thống nhất, thỏa thuận bằng văn bản gửi đến người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

– Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo hướng dẫn của pháp luật dân sự, thì xử lý như sau:

a) Bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước;

b) Bên nhận thế chấp có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản kết quả xử lý tài sản bảo đảm cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày có kết quả xử lý tài sản bảo đảm là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp tịch thu. Trường hợp tài sản bảo đảm sau khi được xử lý có giá trị lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm, mà cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chưa nộp đủ khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước, thì bên nhận thế chấp có nghĩa vụ chuyển phần giá trị chênh lệch của tài sản bảo đảm vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản kết quả xử lý tài sản bảo đảm;

c) Bên nhận thế chấp không thực hiện nghĩa vụ chuyển phần giá trị chênh lệch của tài sản bảo đảm là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp tịch thu trong thời hạn quy định, thì bị xử phạt theo hướng dẫn của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng hoặc lĩnh vực khác có liên quan.

– Tùy theo loại tang vật, phương tiện cụ thể, việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm để xác định khoản tiền tương đương mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp vào ngân sách nhà nước dựa trên một trong các căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có trách nhiệm xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm.

Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải thành lập Hội đồng định giá. Việc thành lập Hội đồng định giá được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

– Hình thức, thủ tục thu, nộp khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định này.

Quy định về tang vật trong vụ việc vi phạm hành chính thì xử lý thế nào?

2. Trường hợp xử lý tang vật theo cách thức tiêu hủy thì ai tham gia trong việc tiêu hủy?

Việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng anh cân nhắc Thông tư số 173/2013/TT-BTC. Trường hợp xử lý tang vật theo cách thức tiêu hủy, anh cân nhắc quy trình tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 173/2013/TT-BTC, cụ thể:

“2. Đối với hàng hoá, vật phẩm xử lý theo cách thức tiêu huỷ:

a) Người ra quyết định tạm giữ thành lập Hội đồng xử lý để tiêu hủy các hàng hoá, vật phẩm bị hư hỏng quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Hội đồng xử lý do người ra quyết định tạm giữ hoặc người được uỷ quyền làm Chủ tịch, các thành viên khác gồm: uỷ quyền đơn vị tài chính cùng cấp hoặc đơn vị tài chính tại địa bàn xảy ra hành vi vi phạm (trong trường hợp được đơn vị tài chính cấp trên uỷ quyền hoặc trường hợp người ra quyết định tạm giữ thuộc đơn vị không tổ chức theo cấp hành chính) và uỷ quyền các đơn vị chuyên môn liên quan;

b) Hình thức tiêu huỷ: Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hoá, vật phẩm và yêu cầu đảm bảo vệ sinh môi trường, việc tiêu hủy được thực hiện theo các cách thức sau đây:

– Sử dụng hóa chất;

– Sử dụng biện pháp cơ học;

– Hủy đốt;

– Hủy chôn;

– Hình thức khác theo hướng dẫn của pháp luật.

c) Việc tiêu hủy hàng hoá, vật phẩm phải được lập thành biên bản, có trọn vẹn chữ ký của các thành viên Hội đồng xử lý. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm: căn cứ và lý do thực hiện tiêu huỷ; thời gian, địa điểm tiêu huỷ; thành phần tham gia tiêu huỷ; tên, chủng loại, nguồn gốc, xuất xứ, số lượng, hiện trạng của hàng hoá, vật phẩm tại thời gian tiêu huỷ; cách thức tiêu hủy và các nội dung khác có liên quan.”

3. Trường hợp đối với hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng xử lý theo cách thức bán trực tiếp thì được quy định thế nào?

Đối với hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng xử lý theo cách thức bán trực tiếp, tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 173/2013/TT-BTC quy định:

– Người ra quyết định tạm giữ tang vật theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là người ra quyết định tạm giữ) quyết định và tổ chức bán ngay hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

– Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm tổ chức đánh giá chất lượng hàng hoá, vật phẩm bán ra; trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ mời đơn vị chuyên môn để phối hợp đánh giá chất lượng hàng hoá, vật phẩm;

– Giá bán hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng do người ra quyết định tạm giữ tang vật xác định căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính và chất lượng của hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng; trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người ra quyết định tạm giữ phối hợp với đơn vị tài chính cùng cấp hoặc đơn vị tài chính tại địa bàn xảy ra hành vi vi phạm (trong trường hợp được đơn vị tài chính cấp trên uỷ quyền hoặc trường hợp người ra quyết định tạm giữ thuộc đơn vị không tổ chức theo cấp hành chính) để xác định giá bán của hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng;

– Việc bán hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm: căn cứ thực hiện bán; thời gian, địa điểm bán; người bán; tên, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, số lượng, hiện trạng của hàng hoá, vật phẩm tại thời gian bán; đơn giá bán, giá trị thanh toán; người mua và các nội dung khác có liên quan;

– Đối với hàng hóa thuộc lĩnh vực kinh doanh có điều kiện như hàng hóa dễ cháy, nổ, các loại thuốc chữa bệnh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật chỉ được bán cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật.

Quý khách hàng có thể sẽ quan tâm: Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn theo hướng dẫn hiện hành Thông tư 04/2020/TT-BTP

Có thể bạn quan tâm: Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn tại Nhật mới nhất 2023

 

4. Giới thiệu dịch vụ pháp lý của Công ty Luật LVN Group

Đến với LVN Group chúng tôi, Quý khách sẽ được gửi tới những dịch vụ tư vấn tốt nhất với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm cùng với chuyên viên pháp lý luôn có mặt trên 63 tỉnh/thành phố đã và đang thực hiện dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý.

>>>Tại LVN Group cũng gửi tới Công văn 1379/BHXH-BT, mời bạn đọc cân nhắc!!

Trên đây là toàn bộ thông tin tư vấn của Công ty Luật LVN Group liên quan đến Điều 82 luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020. Còn bất cứ câu hỏi gì quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua tổng đài tư vấn hoặc gửi thư về các thông tin dưới đây. Chúng tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý khách hàng trên cả nước để chúng tôi ngày một chuyên nghiệp hơn:

Hotline: 1900.0191

Zalo: 1900.0191

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com