Lỗi không có bảo hiểm TNDS bắt buộc bị phạt bao nhiêu? [2023]

Bảo hiểm dân sự bắt buộc là trách nhiệm của tất cả các chủ thể chịu sự điều chỉnh của loại bảo hiểm đó trong xã hội. Vậy lỗi không có bảo hiểm TNDS bắt buộc bị phạt bao nhiêu. Mời quý bạn đọc theo dõi nội dung trình bày của LVN Group !!

I. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là gì?

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự được định nghĩa là loại hình bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của cá nhân hoặc tổ chức đối với bên thứ ba khi xảy ra rủi ro. Trong đó, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm sẽ là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm với người thứ ba.

Cuộc sống luôn tiềm ẩn rủi ro không thể lường trước. Tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự là giải pháp tài chính hiệu quả, giúp bạn chủ động bảo vệ tài sản và bản thân đồng thời thể hiện trách nhiệm của mỗi người với cộng đồng.

Trong trường hợp, bạn gây tai nạn hoặc gặp sự cố, dẫn tới tổn hại về tài sản, con người. Công ty bảo hiểm sẽ thay bạn bồi thường cho bị hại. Nếu bạn không đủ khả năng đền bù rất có thể rơi vào kiện cáo, thậm chí là phải chịu bản án hình sự.

Chẳng hạn, khi bạn điều khiển xe mô tô tham gia giao thông khiến một người bị thương, hư hại về xe cộ. Con số tổn hại lên tới chục triệu hay hàng trăm triệu đồng. Khi này, bạn sẽ được chia sẻ bớt gánh nặng tài chính với hạn mức bồi thường tối đa là 100 triệu đồng/người/vụ đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới.

II. Lỗi không có bảo hiểm TNDS bắt buộc bị phạt bao nhiêu?

Những sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm dân sự phổ biến hiện nay:

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe với hàng hóa vận chuyển

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sử dụng lao động

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ vật nuôi …vv

Lỗi không có bảo hiểm TNDS bắt buộc bị phạt bao nhiêu? [2023]

Lỗi không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc xe cơ giới

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc xe cơ giới đối với  bên thứ ba là loại hình bảo hiểm mà tất cả các cá nhân tổ chức (bao gồm người nước ngoài) sở hữu xe cơ giới tại Việt Nam đều phải tham gia theo hướng dẫn của nhà nước, nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên thứ ba trong trường hợp nếu chẳng may chủ xe, lái xe gây tổn hại cho họ.

Theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 03/2021/NĐ-CP, người tham gia giao thông phải mang theo bảo hiểm xe máy bắt buộc.

Nếu người điều khiển xe không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (Điểm a, Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Lỗi không có bảo hiểm y tế

Căn cứ Điều 12 Luật bảo hiểm y tế Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế là:

Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:

  • Người lao động công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo hướng dẫn của pháp luật.

Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:

  • Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
  • Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
  • Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
  • Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:

  • Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
  • Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước;
  • Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước;
  • Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
  • Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
  • Trẻ em dưới 6 tuổi;
  • Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng;
  • Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
  • Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
  • Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
  • Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
  • Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

 Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:

  • Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
  • Học sinh, sinh viên.

Nếu thuộc đối tượng được đóng bảo hiểm y tế mà không được đóng bảo hiểm thì sẽ bị xử phạt hành chính. Mức phạt cụ thể như sau:

Căn cứ vào Điều 80, Nghị Định 117/2020/NĐ-CP vi phạm quy định về đóng BHYT các cá nhân, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có thể bị phạt hành chính.

Mức phạt hành chính về đóng Bảo hiểm y tế cụ thể như sau:

– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 – 500.000 đồng đối với hành vi không đóng bảo hiểm y tế của đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế.

Phạt tiền đối với hành vi không đóng BHYT cho toàn bộ số người lao động bắt buộc tham gia BHYT của người sử dụng lao động (NSDLĐ), đóng BHYT không đủ số người bắt buộc tham gia BHYT của NSDLĐ, chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:

  • Phạt từ 1.000.000 – 3.000.000 đồng, khi vi phạm dưới 10 người lao động;
  • Phạt từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng, khi vi phạm từ 10 đến dưới 50 người lao động;
  • Phạt từ 5.000.000 – 10.000.000 đồng, khi vi phạm từ 50 đến dưới 100 người lao động;
  • Phạt từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng, khi vi phạm từ 100 đến dưới 500 người lao động;
  • Phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, khi vi phạm từ 500 đến dưới 1.000 người lao động;
  • Phạt từ 30.000.000 – 40.000.000 đồng, khi vi phạm từ 1.000 người lao động trở lên.

– Phạt tiền đối với hành vi đóng BHYT không đủ số tiền phải đóng theo 1 trong các mức sau:

  • Từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng;
  • Phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
  • Phạt từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
  • Phạt từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
  • Phạt từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
  • Phạt từ 10.000.000 – 15.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
  • Phạt từ 15.000.000 – 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
  • Phạt từ 20.000.000 – 30.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 120.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;
  • Phạt từ 30.000.000 – 40.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 160.000.000 đồng trở lên.

Mức xử phạt doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội mới nhất

– Người sử dụng lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH

Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia the quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham giao bảo hiểm xã hội bắt buộc theo hướng dẫn tại Điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc gồm:

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
  • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
  • Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

– Trách nhiệm của người sử dụng lao động về việc tham gia BHXH

Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 21, Luật Bảo hiểm xã hội quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động (NSDLĐ) hay doanh nghiệp như sau:

“1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Đóng bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.”

Vì vậy, NSDLĐ buộc phải đóng BHXH cho người lao động theo hướng dẫn của luật này. Trong trường hợp không đóng hoặc trốn đóng BHXH sẽ bị xử phạt hành chính nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Mức xử phạt doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội mới nhất

Trên thực mức xử phạt doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội sẽ phụ thuộc theo số lượng người lao động doanh nghiệp không đóng BHXH vi phạm quy định và số lần vi phạm.

+ Mức xử phạt doanh nghiệp không đóng BHXH

Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 4, 5, 6, Điều 38, Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Đối với các vi phạm không đóng BHXH bắt buộc, mức xử phạt NSDLĐ hay doanh nghiệp không đóng BHXH như sau:

  • Theo Khoản 4: Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời gian lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động đóng BHXH, BHTN không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà không phải là trốn đóng.
  • Theo Khoản 5: Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời gian lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Theo Khoản 6: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

LVN Group hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về vấn đề lỗi không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo hướng dẫn của pháp luật . Nếu có gì câu hỏi quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com