Nội dung chương 3 của luật bảo vệ môi trường

Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực từ 01/01/2023 gồm 16 chương, 171 điều; được bố cục lại so với Luật BVMT 2014, đưa các quy định về bảo vệ các thành phần môi trường lên đầu, thể hiện rõ mục tiêu xuyên suốt là bảo vệ các thành phần môi trường, bảo vệ sức khỏe người dân, coi đây là nội dung trọng tâm, quyết định cho các chính sách BVMT khác. Vậy luật bảo vệ môi trường là gì? Nội dung chương 3 của luật bảo vệ môi trường. Hãy cùng  LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây. Mời các bạn bạn đọc cân nhắc.

Nội dung chương 3 luật bảo vệ môi trường

1. Luật bảo vệ môi trường là gì?

Luật bảo vệ môi trường là một lĩnh vực pháp luật gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong hoạt động khai thác, quản lý và bảo vệ môi trường.

Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2020. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, trừ nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường trường được quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có những điểm mới mang tính đột phá.

Luật Bảo vệ môi trường 2020 gồm: 16 chương, 171 điều.

Luật Bảo vệ môi trường 2020 được bố cục lại so với Luật BVMT 2014, đưa các quy định về bảo vệ các thành phần môi trường lên đầu, thể hiện rõ mục tiêu xuyên suốt là bảo vệ các thành phần môi trường, bảo vệ sức khỏe người dân, coi đây là nội dung trọng tâm, quyết định cho các chính sách BVMT khác.

2. Nội dung chương 3 luật bảo vệ môi trường

Chương I Luật bảo vệ môi trường quy định về: Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, từ Điều 22 đến điều 24.

1. Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia là gì?

Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững. Theo đó, việc lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia là vấn đề cần thiết để đảm bảo phát triển bền vững và cần được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
Theo quy định tại Điều 23 Luật bảo vệ môi trường 2020, Căn cứ lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
Thứ nhất, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia trong cùng giai đoạn phát triển;
Thứ hai, Kịch bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn phát triển.
Nội dung Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, thời kỳ Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quy hoạch. Nội dung chính của quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia gồm: Diễn biến, mục tiêu quản lý môi trường; Thực trạng môi trường biển và các giải pháp bảo tồn; Thực trạng phát thải khí và giải pháp quy hoạch đối với các hoạt động có nguồn phát thải khí lớn; Thực trạng suy thoái, ô nhiễm môi trường đất; Thực trạng ô nhiễm môi trường nước; Thực trạng thu gom, xử lý và các mục tiêu quản lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại; Thực trạng mạng lưới quan trắc và giám sát môi trường; Phân vùng môi trường theo các mục tiêu phát triển với biến đổi khí hậu; Các chương trình, dự án bảo vệ môi trường; Các bản đồ, sơ đồ liên quan đến vùng quy hoạch; Nguồn lực thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường, trách nhiệm của tổ chức thực hiện và kiểm tra.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được quy định tại Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng chính phủ về Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch bảo vệ môi trường thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2020. Trong đó, thời gian lập quy hoạch được quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định này: “4. Thời hạn lập quy hoạch Thời hạn lập quy hoạch không quá 24 tháng kể từ ngày Nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”
3. Mục tiêu trong việc lập kế hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
Một trong những yêu cầu về nội dung lập quy hoạch là phải đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường, cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; tình hình và dự báo phát sinh chất thải; tác động của biến đổi khí hậu; tình hình quản lý và bảo vệ môi trường; Đánh giá tổng quan hiện trạng đầu kỳ quy hoạch, diễn biến cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học trên phạm vi cả nước gồm cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái tự nhiên, các loài động thực vật và các nguồn gen; đánh giá chuyên đề về khu vực có đa dạng sinh học cao, cảnh quan thiên nhiên và vùng đất ngập nước cần thiết, hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
Trên thực tiễn, ta nhận thấy, việc đưa Quy hoạch bảo vệ môi trường vào Luật bảo vệ môi trường năm 2020 có vai trò chủ đạo trong việc thực hiện quản lý, giám sát, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và bố trí hạ tầng xử lý môi trường gắn kết chặt chẽ với thực trạng môi trường và các hoạt động phát triển trong vùng quy hoạch. Các nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường cũng đã được quy định rất cụ thể và đóng góp những vai trò rất cần thiết đối với quá trình quy hoạch bảo vệ môi trường.
Việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả của đánh giá môi trường chiến lược trong vai trò là công cụ phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của các quy hoạch phát triển trong quá trình lập quy hoạch và đánh giá mức độ phù hợp của các định hướng, mục tiêu, giải pháp phát triển với các yêu cầu về quản lý và bảo vệ môi trường nhằm mục đích để đảm bảo phát triển bền vững.
Để các điều luật về quy quy hoạch bảo vệ môi trường được đưa ra trong Luật bảo vệ môi trường năm 2020 được triển khai vào cuộc sống, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tiễn, Chính phủ cần sớm ban hành Nghị định về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường năm 2020. Trong Nghị định này, cần làm rõ, chi tiết thực hiện các nội dung về quy hoạch bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh. Việc lập quy hoạch bảo vệ môi trường cần dựa trên cơ sở các căn cứ của pháp luật về quy hoạch; quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; chiến lược bảo vệ môi trường trong kỳ quy hoạch; điều kiện tự nhiên, sức chịu tải của môi trường, mức độ đa dạng sinh học, rủi ro môi trường, thiên tai, nước biển dâng trong kỳ quy hoạch; mức độ nhạy cảm về môi trường. Luật cần quy định về nội dung chính, sản phẩm của  quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia và nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quy hoạch.

4. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định:

“1. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch.”

Quy hoạch bảo vệ môi trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
Quy hoạch vùng là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia ở cấp vùng về bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối các tỉnh. Quy hoạch tỉnh là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng ở cấp tỉnh về bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn. (Theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017).
Theo đó, nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với quy định của pháp luật quy hoạch để tránh xung đột, làm ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt và phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia.

5. Chính phủ quy định việc xác định phân vùng môi trường trong quy hoạch tỉnh. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; hướng dẫn xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.

Nội dung này được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 24 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Bộ Tài nguyên và Môi trường là đơn vị của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; viễn thám; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Nghị định số 11/VBHN-BTNMT ngày 25 tháng 10 năm 2019 Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
Chính phủ là đơn vị hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là đơn vị chấp hành của Quốc hội.
Ở đây, Chính phủ có trách nhiệm về đưa ra các quy định về xác định phân vùng môi trường trong Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
Ví dụ: Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Theo đó, phân vùng môi trường phải theo các mục tiêu phát triển, bảo vệ, bảo tồn và ứng phó với biến đổi khí hậu.

6. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.

Khoản 3 Điều 24 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định đơn vị chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Theo đó nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh bao gồm: Phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của địa phương; đánh giá thực trạng môi trường; quan điểm, mục tiêu và lựa chọn phương án phát triển tỉnh; phương hướng xử lý và giải quyết các khu vực ô nhiễm và lập phương án phân bổ và khoanh vùng theo từng cấp độ.

3. Phân biệt Luật Môi trường với Luật Bảo vệ Môi trường

Trên đây là nội dung trình bày vềNội dung chương 3 của luật bảo vệ môi trường mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com