Quy chế thi đua khen thưởng và kỷ luật

Đảm bảo các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ; Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 09/2018/TT-BTTTT ngày 29/6/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông; Điều 4 Quy chế Thi đua, khen thưởng banh hành kèm theo Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh và các quy định sau:
Quy chế thi đua khen thưởng

1. Nguyên tắc khen thưởng

  1. Tự nguyện, dân chủ, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Được tiến hành thường xuyên, kịp thời, đảm bảo công khai, công bằng và chính xác.
  2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua. Cá nhân, tập thể không đăng ký thi đua sẽ không được xét tặng các danh hiệu thi đua.
  3. Một cách thức khen thưởng có thể được tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều cách thức khen thưởng cho một thành tích đã đạt được.
  4. Lấy kết quả công tác cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong hoạt động của quản lý là một trong những tiêu chí để xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với các cá nhân, tập thể.
  5. Khi xét khen thưởng người đứng đầu đơn vị, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo, quản lý.
  6. Khen thưởng căn cứ vào thành tích và tiêu chuẩn, đảm bảo thành tích đến đâu khen thưởng đến đó. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn thì được xem xét, khen thưởng ở mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng các tập thể nhỏ và các đối tượng là người lao động trực tiếp và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác.
  7. Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng. Khi có nhiều cá nhân, tập thể có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
  8. Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian đơn vị có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
  9. Không đồng thời đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và Bằng khen của Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông trong khen thưởng tổng kết năm.
  10. Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
  11. Không tặng danh hiệu thi đua và cách thức khen thưởng (trừ khen thưởng đột xuất) đối với những trường hợp theo hướng dẫn tại Điều 5 Quy chế Thi đua, khen thưởng banh hành kèm theo Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
Điều 4. Trách nhiệm của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở, Lãnh đạo các phòng chức năng và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các doanh nghiệp ngành thông tin và truyền thông trong công tác thi đua, khen thưởng
  1. Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở (sau đây gọi là Chủ tịch Hội đồng) chịu trách nhiệm phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong toàn ngành.
  2. Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Sở thực hiện các nhiệm vụ công tác do Chủ tịch Hội đồng phân công và được ủy quyền thay mặt chủ trì các phiên họp của Hội đồng khi Chủ tịch vắng mặt.
  3. Thành viên Hội đồng
  4. a) Tham gia trọn vẹn các phiên họp của Hội đồng; đóng góp ý kiến và thực hiện các ý kiến kết luận của Hội đồng;
  5. b) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo việc triển khai thực hiện các phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong phạm vi mình phụ trách và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công;
  6. Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở là bộ phận tham mưu giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất các phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tiễn của ngành.
  7. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các doanh nghiệp ngành thông tin và truyền thông chủ động phối hợp tổ chức phát động và duy trì thường xuyên phong trào thi đua; nhân rộng các phong trào thi đua và các gương điển hình tiên tiến; phát hiện, đề nghị những tập thể, cá nhân có thành tích để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen khen thưởng theo hướng dẫn của Quy chế này; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung phương pháp thi đua cho phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị.

2. Hình thức và nội dung tổ chức phong trào thi đua

  1. Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
  2. Thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian xác định.
  3. Nội dung tổ chức phong trào thi đua, thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 91/2017/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 08/2017/TT-BNV.
Điều 6. Danh hiệu thi đua
  1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân

a) Chiến sĩ thi đua toàn quốc;

b) Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;
c) Chiến sĩ thi đua cơ sở;
d) Lao động tiên tiến.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể
a) Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Cờ thi đua cấp Bộ, tỉnh;
c) Tập thể lao động xuất sắc;
d) Tập thể lao động tiên tiến.

Điều 7. Đăng ký thi đua
Hàng năm, các phòng chức năng và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp ngành thông tin và truyền thông căn cứ vào phong trào thi đua của ngành, tổ chức cho tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thực hiện các chỉ tiêu thi đua và các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở, các danh hiệu thi đua cấp nhà nước khác sẽ không được xem xét và công nhận các danh hiệu thi đua; gửi văn bản đăng ký thi đua về Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 25 tháng 12 hàng năm, sau thời hạn trên không xét khen thưởng.

Hình thức tổ chức khen thưởng

  1. Khen thưởng thường xuyên
          Là cách thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc thực hiện kế hoạch nhiều năm.
  1. Khen thưởng chuyên đề (hoặc theo đợt)
Là cách thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt thành tích xuất sắc sau khi sơ kết, tổng kết thực hiện các chương trình mục tiêu hoặc một chuyên đề cuộc thi, liên hoan, triển lãm, các giải thi đấu, nhiệm vụ hàng tháng, hàng quý… cách thức khen thưởng trên gắn liền với kế hoạch chỉ đạo trực tiếp của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh và ngành Thông tin và Truyền thông tỉnh.
  1. Khen thưởng đột xuất
Là cách thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc, có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp tỉnh, cấp Nhà nước hoặc giải thưởng cao trong các cuộc thi quốc gia, quốc tế, có tác dụng nêu gương trong Bộ, tỉnh, ngành, không nằm trong chỉ tiêu thi đua hoặc không tham gia ký kết giao ước thi đua.
Điều 9. Hình thức khen thưởng
  1. Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Bằng khen bộ, ngành Trung ương; của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
  2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông” của Bộ Thông tin và Truyền thông.
  3. Giấy khen của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với cá nhân
  1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
  1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
  2. a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động công tác tại các phòng chức năng và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở đạt các tiêu chuẩn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
  3. b) Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tùy vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của đơn vị, đơn vị, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
  4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” hoặc “Chiến sĩ thi đua ngành Thông tin và Truyền thông”, được xét tặng cho các cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
– Đạt các tiêu chuẩn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” hoặc “Chiến sĩ thi đua ngành Thông tin và Truyền thông” phải đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp.
          – Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với ngành, tỉnh, được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp ngành, tỉnh xem xét, công nhận.
  1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ.
Điều 11. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với tập thể
  1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng. Căn cứ như sau:
  2. a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
  3. b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
  4. c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ cách thức cảnh cáo trở lên;
  5. d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
  6. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, được xét tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm theo hướng dẫn tại Điều 27 của Luật Thi đua, khen thưởng. Căn cứ như sau:
  7. a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
  8. b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
  9. c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
  10. d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ cách thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
  1. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 của Luật Thi đua, khen thưởng và Quy định tại Điều 16 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh.
tTrên đây là các nội dung về Quy chế thi đua khen thưởng và kỷ luật mà chúng tôi thu thập được hi vọng sẽ giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com