Tội làm giả giấy tờ tài liệu con dấu bị phạt như thế nào?

Có thể thấy rằng, có không ít trường hợp các cá nhân làm giả giấy tờ của cá nhân tổ chức để trục lợi cá nhân. Vì vậy mà pháp luật đã quy định xử phạt tội làm giả giấy tờ của đơn vị, tổ chức. Vậy tội làm giả giấy tờ tài liệu con dấu bị phạt thế nào? LVN Group mời bạn cân nhắc nội dung trình bày sau:

Tội làm giả giấy tờ tài liệu con dấu bị phạt thế nào?

1. Cấu thành tội phạm làm giả giấy tờ tài liệu con dấu

* Khách thể

– Hoạt động bình thường của đơn vị, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính đơn vị Nhà nước về giấy tờ, tài liệu hoặc giấy tờ khác. Bảo vệ sự an toàn của giấy tờ trên cũng chính là bảo đảm sự hoạt động bình thường của đơn vị, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của Nhà nước về các loại tài liệu, giấy tờ này.

– Đối tương tác động của tội phạm này là tài liệu giả, giấy tờ giả.

* Mặt khách quan

– Hai tội danh được thực hiện bởi hai hành vi khác nhau: hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của đơn vị, tổ chức và hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả nhằm lừa dối đơn vị, tổ chức hoặc công dân.

– Đối với hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của đơn vị, tổ chức khi xác định con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của đơn vị, tổ chức có bị làm giả được không phải căn cứ vào con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của đơn vị, tổ chức là con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ có thật, nếu đơn vị tổ chức không có con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ đó thì cũng không thể coi hành vi làm con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ là hành vi làm giả được, vì không có thật thì cũng không có giả.

Khi xác định hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của đơn vị, tổ chức cũng cần chú ý: nếu người phạm tội chỉ làm giả tài liệu hoặc giấy tờ của đơn vị, tổ chức thì chỉ định tội là “làm giả tài liệu của đơn vị tổ chức” mà không định tội danh trọn vẹn như điều luật quy định.

– Đối với hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm dối đơn vị, tổ chức hoặc công dân là hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối đơn vị, tổ chức hoặc công dân không nhằm chiếm đoạt tài sản mà nhằm mục đích khác như: dùng bằng tốt nghiệp giả để xin việc, để được bổ nhiệm, để tăng lương, để được đi lao động ở nước ngoài; làm giả sổ hộ khẩu để được mua nhà ở thành phố, để được giao đất trồng trồng rừng.

Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành cơ bản của phạm tội này, tức là người phạm tội chỉ cần thực hiện hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của đơn vị, tổ chức hoặc sử dụng tài liệu, giấy tờ giả đó nhằm lừa dối đơn vị, tổ chức hoặc công dân là tội phạm đã hoàn thành. Nhưng hậu quả lại là tình tiết định khung hình phạt. Do đó, việc xác định hậu quả do hành vi làm giả tài liệu hoặc giấy tờ của đơn vị, tổ chức hoặc sử dụng tài liệu, giấy tờ giả đó nhằm lừa dối đơn vị, tổ chức gây ra là rất cần thiết, vì nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điểm c khoản 2 Điều 342 Bộ luật hình sự 2015; nếu gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 3 Điều 342 Bộ luật hình sự 2015.

Để xác định hành vi phạm tội cần dựa trên các quy định của Nhà nước về tài liệu hoặc các giấy tờ của đơn vị, tổ chức. Trong trường hợp việc xác định gặp khó khăn cần trưng cầu giám định tư pháp, để xác định tài liệu hoặc giấy tờ có phải là giả được không.

* Mặt chủ quan

– Lỗi cố ý

– Người phạm tội biết hành vi làm tài liệu hoặc các giấy tờ khác của đơn vị, tổ chức là hành vi làm giả và sử dụng tài liệu, giấy tờ giả đó để lừa dối đơn vị, tổ chức hoặc công dân nhưng vẫn thực hiện, mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra hoặc không cần biết hậu quả của hành vi đó thế nào.

* Chủ thể

Người có năng lực trách nhiệm hình sự. Mặt khác, những người phạm tội này cũng có thể là người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm trong việc quản lý con dấu, tài liệu, giấy tờ của đơn vị tiến hành tố tụng, tổ chức.

2. Mức phạt tội làm giả giấy tờ tài liệu con dấu

Người nào có hành vi làm giả giấy tờ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của đơn vị, tổ chức được quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:

* Khung 1:

Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của đơn vị, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

* Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

– Có tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

– Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

– Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

– Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

– Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

– Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

– Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

* Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

3. Mức phạt hành chính hành vi làm giả giấy tờ tài liệu con dấu

Nếu người có hành vi làm giả giấy tờ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự như mục (1) thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

+ Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.

Trên đây là nội dung trình bàyTội làm giả giấy tờ tài liệu con dấu bị phạt thế nào? Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên khắp các tỉnh thành. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com