Bảo hiểm xã hội hưu trí được hưởng chế độ như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Bảo hiểm xã hội hưu trí được hưởng chế độ như thế nào?

Bảo hiểm xã hội hưu trí được hưởng chế độ như thế nào?

Hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để có thêm thông tin chi tiết về chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội bắt buộc.


Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Chế độ hưu trí của bảo hiểm xã hội bắt buộc

Chế độ hưu trí là một trong những lợi ích đặc biệt khi người lao động (NLĐ) tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định trong Luật bảo hiểm xã hội. Theo chế độ này thì người lao động đủ điều kiện về độ tuổi và thời gian tham gia BHXH sẽ được nhận lương hưu khi về già.

Năm 2023, chế độ hưu trí sẽ có sự thay đổi so với năm 2021 ảnh hưởng đến mức hưởng lương hưu của NLĐ. Căn cứ chế độ hưu trí thay đổi về độ tuổi nghỉ hưu và cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nam. 

Căn cứ Bộ luật Lao động, người lao động (bao gồm cả cán bộ, công chức, viên chức) được hưởng chế độ hưu trí khi có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

2. Điều kiện hưởng

 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Người lao động đóng BHXH đủ 20 năm trở lên và có một trong những điều kiện sau:

– Nam đủ 60, nữ đủ 55 tuổi;

– Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm công tác ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

– Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Quyền được hưởng lợi

1 – Mức hưởng lương hưu: 

Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu X Lương bình quân đóng BHXH 

Tỷ lệ hưởng lương hưu:

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

– Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2023 trở đi là 20 năm;

– Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

– Thời gian đóng bảo hiểm xã hội không theo thang bảng lương nhà nước: bình quân toàn bộ thời gian

– Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo lương nhà nước và không theo lương nhà nước, tính như sau: tính bình quân chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo tiền lương nhà nước thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn trên.

 2 – Quyền lợi khác của người hưởng lương hưu:

– Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí do quỹ bảo hiểm xã hội chi;

– Hưởng chế độ tuất khi chết; 

– Nhận lương hưu hàng tháng tại nơi cư trú. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh họat của từng thời kỳ;

– Mức lương hưu thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.

– Được nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu nếu đóng BHXH  từ năm 26 trở đi đối với nữ và năm 31 trở đi đối với nam: Kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng ½ tháng mức bình quân tiền công, tiền lương đóng BHXH.

3 – Trợ cấp BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu (đóng BHXH từ 3 tháng đến < 20 năm): Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

* Lĩnh trợ cấp ngay không chờ sau 12 tháng đối với các trường hợp:

– Suy giảm khả năng lao động trên 61% ;

– Hết tuổi lao động;

– Định cư hợp pháp ở nước ngoài.

Chờ lĩnh trợ cấp sau 12 tháng: Sau 1 năm nghỉ việc mà không tiếp tục đóng BHXH.

4 – Các tháng lẻ đóng BHXH (Khi tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc BHXH một lần):

Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Trên đây là một số thông tin chi tiết về chế độ bảo hiểm hưu trí ở việt nam. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com