Bốn tài sản thuộc quyền sở hữu của công dân [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Bốn tài sản thuộc quyền sở hữu của công dân [Chi tiết 2023]

Bốn tài sản thuộc quyền sở hữu của công dân [Chi tiết 2023]

Công dân có các quyền cơ bản mà không gì có thể xâm phạm đến chúng. Đó chính là dân quyền – một trong những vấn đề được đông đảo quý bạn đọc quan tâm đến. Hiến pháp năm 2013 là cột mốc mới đánh dấu sự phát triển, tiến bộ của nền lập hiến Việt Nam về tư tưởng dân chủ, về tổ chức, kiểm soát quyền lực nhà nước, về bảo vệ các quyền con người, quyền công dân và về kĩ thuật lập hiến. Bài viết dưới đây sẽ gửi tới cho quý bạn đọc thông tin và trả lời câu hỏi về Bốn tài sản thuộc quyền sở hữu của công dân [Chi tiết 2023].

Bốn tài sản thuộc quyền sở hữu của công dân [Chi tiết 2023]

1. Quyền sở hữu tài sản của công dân là gì?

Quyền sở hữu tài sản của công dân là quyền công dân đối với tài sản thuộc sở hữu của mình.

Quyền sở hữu tài sản của công dân được quy định trong Hiến pháp – văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, từ đó làm cơ sở cho các văn bản luật và dưới luật. Căn cứ, khoản 1, khoản 2 Điều 32 Hiến pháp quy định:

“ 1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.

2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.”

Theo Điều 158 Bộ luật dân sự 2015 thì Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo hướng dẫn của luật. Trong đó:

  • Quyền chiếm hữu được hiểu là quyền thực hiện hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
  • Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
  • Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

Ví dụ: Anh A mua một chiếc ô tô từ cửa hàng đại lý Vinfast trọn vẹn hóa đơn, giấy tờ theo hướng dẫn. Anh A thực hiện đăng ký xe tại đơn vị công an có thẩm quyền và được cấp Chứng nhận đăng ký xe – được nhà nước ghi nhận là chủ sở hữu đối với xe ô tô đã mua. Anh A có các quyền như:

  • Toàn quyền quản lý chiếc xe, không ai khác được cầm giữ trừ trường hợp được anh A cho phép hoặc anh A thực hiện hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chiếc xe hoặc trong một số trường hợp pháp luật có quy định khác (quyền định đoạt);
  • Sử dụng xe để đi học, đi làm, hưởng tiền thuê xe trong trường hợp cho thuê xe (quyền sử dụng);
  • Bán, tặng cho, trao đổi,.. xe cho người khác (quyền định đoạt).

2. Công dân có quyền sở hữu những tài sản nào?

Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản theo 105 Bộ luật dân sự 2015. Tuy nhiên, cần lưu ý, công dân có quyền sở hữu tài sản nhưng không phải tất cả các loại tài sản.

Ví dụ: Điều 197 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: ” Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu và thống nhất quản lý.” Theo đó, đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do nhà nước, đầu tư quản lý là tài sản toàn dân, không phải là tài sản của cá nhân. Công dân có một số quyền được nhà nước trao cho, tuy nhiên không phải là chủ sở hữu với toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt các tài sản này.

3. Căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản của công dân

Căn cứ vào khoản 1 Điều 32 Hiến pháp 2013, công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.

Tuy nhiên, để làm rõ hơn về tài sản của công dân, cần căn cứ vào căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản của công dân. Công dân có quyền sở hữu những tài sản được xác lập theo các căn cứ sau:

  • Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp.
  • Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
  • Thu hoa lợi, lợi tức.
  • Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
  • Người được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu tài sản được thừa kế do người chết để lại.
  • Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
  • Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản, trừ trường hợp tài sản thuộc cách thức sở hữu nhà nước.
  • Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Theo đó, những tài sản nào không được xác lập theo một trong các căn cứ trên thì tài sản đó không được pháp luật thừa nhận quyền sở hữu của công dân và người chiếm hữu tài sản đó không được pháp luật thừa nhận và bảo đảm thực hiện quyền với tư cách là chủ sở hữu đối với tài sản.

Trên đây là nội dung Bốn tài sản thuộc quyền sở hữu của công dân [Chi tiết 2023]. Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi. Mong rằng nội dung trình bày sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích về nội dung này. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com