Cơ quan có thẩm quyền xác nhận nơi cư trú [Cập nhật 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cơ quan có thẩm quyền xác nhận nơi cư trú [Cập nhật 2023]

Cơ quan có thẩm quyền xác nhận nơi cư trú [Cập nhật 2023]

Theo quy định của pháp luật thì mỗi công dân được tự do lựa chọn nơi sinh sống, công tác, phát triển phù hợp với bản thân. Không những thế, nơi cứ trú còn là căn cứ cần thiết để nhà nước quản lý dân cư một cách thống nhất và đồng bộ. Luật cư trú năm 2020 ra đời đã dẫn đến nhiều thay đổi cần thiết nhất là về những vấn đề liên quan đến thường trú, tạm trú hay nơi cư trú của các cá nhân. Bài viết dưới đây của Công ty Luật LVN Group sẽ cung cấp thông tin về Cơ quan có thẩm quyền xác nhận nơi cư trú. Mời các bạn tham khảo.

Cơ Quan Có Thẩm Quyền Xác Nhận Nơi Cư Trú

1. Nơi cư trú là gì?

Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

Còn theo Điều 11 Luật Cư trú 2020: Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Vì vậy, nơi cư trú của công dân là nơi công dân đó thường xuyên sinh sống, có thể là nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của công dân đó.

Trong đó, theo Điều 2 Luật Cư trú, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Còn nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

Vì vậy, khi điền thông tin về nơi cư trú, người dân có thể ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú đều được.

2. Xác nhận thông tin cư trú được thực hiện như nào khi bị thu hồi sổ hộ khẩu

Căn cứ Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA quy định về xác nhận thông tin về cư trú như sau:

Xác nhận thông tin về cư trú

  1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến đơn vị đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
  2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, cách thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời gian thay đổi.
  3. Trong thời hạn 03 ngày công tác, đơn vị đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới cách thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

Theo đó, công dân có thể trực tiếp đến đơn vị đăng ký cư trú trong cả nước để yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú, không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân. Hoặc có thể gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

3. Thẩm quyền xác nhận nơi cư trú của công dân Việt Nam

Hiện nay có rất nhiều lý do khác nhau mà cá nhân sẽ cần phải xin xác nhận của địa phương nơi mà mình đang cư trú. Chính vì thế mà việc xác định thẩm quyền xác nhận nơi cư trú có ý nghĩa vô cùng cần thiết để đảm bảo việc xác nhận nơi cư trú diễn ra chính xác, thuận lợi và nhanh chóng.

Theo Khoản 4, Điều 2 Luật Cư trú năm 2020 quy định đơn vị công an có thẩm quyền thực hiện làm thủ tục đăng ký thường trú như sau:

“4. Cơ quan đăng ký cư trú là đơn vị quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.”

Vì vậy, pháp luật quy định đơn vị đăng ký cư trú là đơn vị quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Ta nhận thấy, theo hướng dẫn của pháp luật thì đơn vị công an là đơn vị quản lý về nhân khẩu và hộ tịch sẽ nắm được tình trạng cư trú của một cá nhân trên địa bàn và đó là cơ sở để đơn vị công an cấp quận có thể xác nhận một ai đó có đang sinh sống thường xuyên và ổn định tại một địa chỉ xác định nào đó được không. Do đó, thẩm quyền xác nhận nơi cư trú sẽ thuộc về ông an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Tuy nhiên, đơn vị công an không phải sẽ gửi tới thông tin này cho tất cả các cá nhân hoặc tổ chức mà đơn vị công an chỉ gửi tới cho những đơn vị đơn vị có chức năng tư vấn pháp luật và uỷ quyền pháp luật hay khi các cá nhân cần xác nhận nơi cư trú trên địa bàn có yêu cầu để nhằm đảm bảo tính bảo mật cho thông tin gửi tới được sử dụng đúng mục đích và đúng theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành, từ đó góp phần bảo vệ quyền lợi của các chủ thể có liên quan.

4. Trình tự thủ tục xin cấp giấy xác nhận thông tin cư trú

Theo quy định hiện nay, để xin xác nhận thông tin về cư trú, người dân thực hiện các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ cần chuẩn bị là Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã để thực hiện thủ tục xác nhận cư trú hoặc gửi qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Bước 3: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ

Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, đơn vị đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

– Trường hợp hồ sơ đã trọn vẹn, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ; và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ; và hẹn trả kết quả cho người đăng ký.

– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện; và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký.

– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối; và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.

Bước 4: Nhận kết quả

Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).

Thời hạn giải quyết: Không quá 01 ngày công tác. Trong trường hợp có thông tin cần xác minh, làm rõ thì thời hạn là 03 ngày công tác.

Trên đây là tất cả thông tin về Cơ quan có thẩm quyền xác nhận nơi cư trú mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com