Giấy xác nhận nơi cư trú có thể thay sổ hộ khẩu hay không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Giấy xác nhận nơi cư trú có thể thay sổ hộ khẩu hay không?

Giấy xác nhận nơi cư trú có thể thay sổ hộ khẩu hay không?

Thời điểm ngày 31/12/2023, Sổ hộ khẩu giấy đồng loạt hết giá trị trên toàn quốc. Do đó không ít người hoang mang không biết phải dùng giấy tờ gì thay thế cho sổ hộ khẩu để thực hiện các giao dịch, thủ tục yêu cầu. Bài viết dưới đây của Công ty Luật LVN Group sẽ cung cấp thông tin về Giấy xác nhận nơi cư trú có thể thay sổ hộ khẩu được không?. Mời các bạn tham khảo.

Giấy Xác Nhận Nơi Cư Trú Thay Thế Cho Sổ Hộ Khẩu Không?

1. Khi nào chính thức bỏ sổ hộ khẩu?

Tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú nêu rõ, Sổ hộ khẩu được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú đến hết ngày 31/12/2023.

Theo đó từ ngày 01/01/2023, nước ta sẽ chính thức bỏ Sổ hộ khẩu giấy. Thay vào đó, các đơn vị chức năng sẽ quản lý thông tin cư trú của người dân bằng phương thức điện tử hay thường gọi là Sổ hộ khẩu điện tử.

2. Giấy xác nhận nơi cư trú có thay thế cho sổ hộ khẩu không?

Sổ hộ khẩu là một trong những giấy tờ sử dụng để chứng minh thông tin cư trú của người dân trong suốt những năm qua. Chính vì vậy, thông tin bỏ Sổ hộ khẩu giấy khiến rất nhiều người dân hoang mang không biết sẽ phải dùng giấy tờ gì thay thế trong các giao dịch mua bán và thủ tục hành chính.

Giải quyết trường hợp không còn Sổ hộ khẩu nhưng vẫn cần giấy tờ chứng minh cư trú, công dân có thể sử dụng Giấy xác nhận thông tin về cư trú để thay thế Sổ hộ khẩu giấy.

Nội dung của Giấy xác nhận thông tin về cư trú sẽ bao gồm thông tin về thời gian, địa điểm, cách thức đăng ký cư trú.

Theo Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA, công dân có quyền yêu cầu cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú theo 02 cách:

– Trực tiếp đến đơn vị đăng ký cư trú đề nghị cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú. 

– Gửi yêu cầu xác nhận thông tin cư trú thông qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia.

3. Thủ tục xin cấp giấy xác nhận nơi cư trú

Để xác nhận thông tin về nơi cư trú, công dân thực hiện các bước sau đây:

– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Công dân cần chuẩn bị Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA.

– Bước 2: Nộp hồ sơ

Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến đơn vị đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

(Khoản 1 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA)

– Bước 3: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ

Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, đơn vị đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

+ Trường hợp hồ sơ đã trọn vẹn, hợp lệ: Cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận hồ sơ, cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký.

+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ: Cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện; và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký.

+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện: Cơ quan đăng ký cư trú từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.

– Bước 4: Nhận kết quả

Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày công tác, đơn vị đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới cách thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

4. Thời hạn của giấy xác nhận nơi cư trú

Thời hạn của giấy xác nhận nơi cư trú được quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:

– Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú.

Điều 19. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tiễn sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với đơn vị đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

– Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.

Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời gian thay đổi.

Trên đây là tất cả thông tin về Thời hạn của giấy xác nhận nơi cư trú mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com