Quyền được thông tin của công dân [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quyền được thông tin của công dân [Chi tiết 2023]

Quyền được thông tin của công dân [Chi tiết 2023]

Công dân có các quyền cơ bản mà không gì có thể xâm phạm đến chúng. Đó chính là dân quyền – một trong những vấn đề được đông đảo quý bạn đọc quan tâm đến. Hiến pháp năm 2013 là cột mốc mới đánh dấu sự phát triển, tiến bộ của nền lập hiến Việt Nam về tư tưởng dân chủ, về tổ chức, kiểm soát quyền lực nhà nước, về bảo vệ các quyền con người, quyền công dân và về kĩ thuật lập hiến. Bài viết dưới đây sẽ gửi tới cho quý bạn đọc thông tin và trả lời câu hỏi về Quyền được thông tin của công dân [Chi tiết 2023].

Quyền được thông tin của công dân [Chi tiết 2023]

1. Tiếp cận thông tin là gì?

Tiếp cận thông tin được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật Tiếp cận thông tin 2016 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) như sau:

Tiếp cận thông tin là việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin.

Quyền tiếp cận thông tin của công dân là một quyền hợp pháp được quy định cụ thể tại Hiến pháp 2013. Luật tiếp cận thông tin, cũng quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ tiếp cận thông tin của công dân, trách nhiệm, nghĩa vụ của đơn vị nhà nước trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân và các hành vi bị nghiêm cấm…

2. Thông tin công dân được tiếp cận

Công dân được quyền tiếp cận thông tin của đơn vị nhà nước, trừ thông tin không được tiếp cận và được tiếp cận có điều kiện theo hướng dẫn.

3. Thông tin công dân không được phép tiếp cận

Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung cần thiết thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo hướng dẫn của luật.

Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo hướng dẫn.

  • Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác;
  • Thông tin thuộc bí mật công tác;
  • Thông tin về cuộc họp nội bộ của đơn vị nhà nước; tài liệu do đơn vị nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.

4. Thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện

Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.

Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.

Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu đơn vị nhà nước quyết định việc gửi tới thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo hướng dẫn của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý theo hướng dẫn.

**Lưu ý: 

  • Tiếp cận thông tin theo hướng dẫn bao gồm việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin.
  • Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu gửi tới thông tin liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ.

5. Cơ quan nào có thẩm quyền giám sát tối cao việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân?

Căn cứ khoản 1 Điều 13 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin như sau:

Giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1. Quốc hội giám sát tối cao việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
2. Hội đồng nhân dân giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân ở địa phương; định kỳ hằng năm, xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân trên địa bàn.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm giám sát xã hội việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.Vì vậy, Quốc hội giám sát tối cao việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.

6. Thực hiện quyền tiếp cận thông tin bao gồm những chủ thể nào?

Căn cứ Điều 4 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin như sau:

Chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin
1. Công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo hướng dẫn của Luật này.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện yêu cầu gửi tới thông tin thông qua người uỷ quyền theo pháp luật.
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện yêu cầu gửi tới thông tin thông qua người giám hộ.
3. Người dưới 18 tuổi yêu cầu gửi tới thông tin thông qua người uỷ quyền theo pháp luật, trừ trường hợp luật về trẻ em và luật khác có quy định khác.Theo đó, thực hiện quyền tiếp cận thông tin bao gồm những chủ thể sau đây:

  • Công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo hướng dẫn của Luật này.
  • Người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện yêu cầu gửi tới thông tin thông qua người uỷ quyền theo pháp luật.
  • Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện yêu cầu gửi tới thông tin thông qua người giám hộ.
  • Người dưới 18 tuổi yêu cầu gửi tới thông tin thông qua người uỷ quyền theo pháp luật, trừ trường hợp luật về trẻ em và luật khác có quy định khác.

Trên đây là nội dung Quyền được thông tin của công dân [Chi tiết 2023]. Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi. Mong rằng nội dung trình bày sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích về nội dung này. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com