Bảng cân đối kế toán của ngân hàng (Cập nhật 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Bảng cân đối kế toán của ngân hàng (Cập nhật 2023)

Bảng cân đối kế toán của ngân hàng (Cập nhật 2023)

Kế toán (tiếng Anh: LVN Groupounting) là quá trình ghi chép, lưu lại những giao dịch diễn ra trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Để dựa vào đó phân tích và lập báo cáo tổng kết tình hình tài chính cho ban giám đốc công ty. Theo VCCI thì “Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và gửi tới thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp nhằm gửi tới những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về kinh tế – xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp”. Tuy nhiên nhiều người lại chưa thực sự quan tâm về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin về bảng cân đối kế toán của ngân hàng thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.

bảng cân đối kế toán của ngân hàng

1. Kế toán là gì?

Nếu dạo qua một vòng, có thể các bạn sẽ bắt gặp những khái niệm máy móc khác nhau về kế toán. Tuy nhiên, ở đây chúng tôi không làm như vậy. Mọi thứ cần được đơn giản hoá. Và dưới đây là khái niệm dễ hiểu nhất về kế toán.

Kế toán là quá trình ghi lại các giao dịch tài chính liên quan đến các hoạt động của một doanh nghiệp.

Quy trình kế toán bao gồm tóm tắt, phân tích và báo cáo các giao dịch tài chính cho các đơn vị giám sát, đơn vị quản lý và tổ chức thu thuế.

Báo cáo tài chính được sử dụng trong kế toán là một bản tóm tắt ngắn gọn về các giao dịch tài chính trong một kỳ kế toán, tóm tắt các hoạt động, tình hình tài chính và dòng tiền của công ty.

Kế toán là một trong những chức năng chính đối với mọi doanh nghiệp. Công việc của kế toán có thể được xử lý bởi một kế toán viên tại công ty nhỏ hoặc thậm chí là một phòng kế toán với hàng chục, hàng trăm chuyên viên kế toán ở công ty lớn.

Các báo cáo được tạo ra bởi các luồng kế toán khác nhau giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt.

2. Đối tượng của kế toán là gì?

Có 2 đối tượng của kế toán, cụ thể:

– Tài sản của đơn vị bao gồm tài sản ngắn hạn và dài hạn:

  • Tài sản ngắn hạn: là tài sản được đầu tư trong thời gian ngắn, có sự dao động, chuyển đổi và thu hồi vốn trong vòng một năm.
  • Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian chuyển đổi, đầu tư và có thể thu hồi trong một thời gian dài, dao động trên 12 tháng hoặc sau nhiều chu kỳ kinh doanh.

– Sự vận động của tài sản: bao gồm biến động làm tăng và biến động làm giảm, được thực hiện dựa trên 3 quá trình, cụ thể:

  • Quá trình 1: Mua hàng (bao gồm sự tham gia của các yếu tố như tiền, nguyên vật liệu, thuế GTGT,…);
  • Quá trình 2: Sản xuất (gồm các nguyên vật liệu và tài sản bị hao mòn, phát sinh chi phí sản xuất);
  • Quá trình 3: Bán hàng (thu lại lợi nhuận sẽ tác động đến sản phẩm, chi phí bán hàng,…);

3. Kế toán viên là gì?

Bất kể quy mô của doanh nghiệp to hay nhỏ, kế toán là một chức năng cần thiết để nhà quản trị có thể ra quyết định, lập kế hoạch chi phí và đo lường hiệu quả kinh tế.

Một kế toán viên có thể xử lý hầu các công việc kế toán cơ bản, tuy nhiên kế toán viên công chứng được chứng nhận (CPA) nên được đảm nhiệm các nhiệm vụ kế toán cần thiết hơn.

Có hai loại kế toán cần thiết cho doanh nghiệp đó là kế toán quản trị và kế toán chi phí. Kế toán quản trị giúp đội ngũ quản lý đưa ra quyết định kinh doanh trong khi kế toán chi phí giúp chủ doanh nghiệp quyết định một sản phẩm nên có giá bao nhiêu.

Kế toán viên chuyên nghiệp tuân theo một bộ tiêu chuẩn được gọi là Nguyên tắc kế toán khi lập báo cáo tài chính.

4. Các loại kế toán trong doanh nghiệp

4.1. Kế toán tài chính

Kế toán tài chính là các quy trình được sử dụng để tạo báo cáo tài chính tạm thời và hàng năm.

Kết quả của tất cả các giao dịch tài chính xảy ra trong một kỳ kế toán được tóm tắt vào bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Báo cáo tài chính của hầu hết các công ty được kiểm toán hàng năm bởi một công ty bên ngoài.

4.2. Kế toán quản trị

Kế toán quản trị sử dụng nhiều dữ liệu giống như kế toán tài chính nhưng nó được tổ chức và sử dụng thông tin theo nhiều cách khác nhau. Căn cứ kế toán quản trị tạo báo cáo hàng tháng hoặc theo quý mà nhóm quản lý của một doanh nghiệp có thể sử dụng để đưa ra quyết định về cách thức hoạt động của doanh nghiệp.

Kế toán quản trị cũng bao gồm nhiều khía cạnh khác của kế toán. Về cơ bản thì bất kỳ thông tin nào có thể hữu ích cho quản lý đều nằm ở đây.

4.3. Kế toán chi phí

Giống như kế toán quản trị giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định về quản lý thì kế toán chi phí cũng giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định về chi phí.

Về cơ bản, kế toán chi phí xem xét tất cả các chi phí liên quan đến sản xuất một sản phẩm. Các nhà phân tích, quản lý, chủ doanh nghiệp và kế toán sử dụng thông tin này để xác định giá sản phẩm.

Trong kế toán chi phí, tiền được coi là một yếu tố kinh tế trong sản xuất, trong khi đối với kế toán tài chính thì tiền được coi là thước đo hiệu quả kinh tế của một công ty.

5. Công việc của kế toán là gì?

Trong một tổ chức doanh nghiệp, với mỗi vị trí và cấp bậc khác nhau, người làm kế toán sẽ đảm nhận những công việc và và nhiệm vụ không giống nhau. Tuy vậy nhưng nhìn chung thì công việc của một kế toán viên bao gồm những công việc chính xoay quanh:

– Ghi chép lại các hoạt động tài chính của doanh nghiệp;

– Kiểm tra sổ sách kế toán;

– Lập chứng từ cho tất cả các hoạt động tài chính có liên quan;

– Xử lý các dữ liệu kế toán để lập báo cáo về tình hình hoạt động tài chính cho quản lý doanh nghiệp;

6. Khái niệm Bảng cân đối kế toán là gì?

Theo khái niệm hoạt động liên tục, chúng ta đã giả thiết các đơn vị sẽ hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất là không bị giải thể trong tương lai gần như vậy có thể nói các chu kỳ kinh doanh của đơn vị nối tiếp thành một chuỗi không ngừng, theo các chu kỳ này tài sản cũng sẽ vận động không ngừng.

Tuy nhiên, tiếp cận từ công tác quản lý đơn vị, nhà quản trị cần được biết một thời gian nào đó tài sản của đơn vị có những loại nào và có giá trị bao nhiêu để có những đánh giá về chúng từ đó có những quyết định kinh tế, đây cũng là một trong những yêu cầu của những đối tượng khác như nhà đầu tư, đơn vị quản lý tài chính, ngân hàng cho vay vốn… Đáp ứng những yêu cầu trên trong công tác kế toán có một loại báo cáo được gọi là Bảng cân đối kế toán.

Nội dung của Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là cách thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán, phản ánh tài sản của một đơn vị tại một thời gian theo hai góc độ theo kết cấu vốn kinh doanh và theo nguồn hình thành vốn kinh doanh.

Bảng cân đối kế toán còn là kết quả của loại hình kế toán tài chính, nó là một trong những báo cáo tài chính mà đơn vị lập.

Vì vậy, nội dung của Bảng cân đối kế toán phản ánh đó là tình hình tài sản của một đơn vị, tuy nhiên giá trị của những tài sản này không bao gồm quá trình vận động của các loại tài sản mà chỉ phản ánh chúng tại một thời gian, ví dụ tại thời gian cuối năm khi kế toán lập Bảng cân đối kế toán, thì giá trị các chỉ tiêu cho biết tại thời gian này đơn vị có những tài sản nào và giá trị của chúng là bao nhiêu.

Bảng cân đối kế toán được coi là một trong những biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối bởi cơ sở thiết lập báo cáo này cũng dựa trên tính cân đối vốn có của đối tượng kế toán, ta có phương trình kế toán phản ánh mối liên hệ giữa tài sản theo kết cấu vốn kinh doanh (Tài sản) và nguồn hình thành vốn kinh doanh (Nguồn vốn):

Tài sản = Nguồn vốn

Kết cấu của Bảng cân đối kế toán

Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản của đơn vị (thuộc sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài) theo hai góc độ: Kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.

Các chỉ tiêu được chia thành hai phần:

Phần I: Tài sản. Phần này phản ánh tài sản theo kết cấu vốn kinh doanh;

Phần II: Nguồn vốn. Phần này phản ánh tài sản theo nguồn hình thành vốn kinh doanh. Học kế toán doanh nghiệp ở đâu

Về cách thức thể hiện, cách bố trí hai phần (Phần I, Phần II) có thể theo chiều dọc (trình bày hết các chỉ tiêu thuộc phần I sau đó đến các chỉ tiêu thuộc phần II) hoặc có thể theo chiều ngang (các chỉ tiêu thuộc phần I được trình bày song song với các chỉ tiêu thuộc phần II).

Trên đây là một số thông tin về bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com