Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam [Chi tiết 2023]

Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam [Chi tiết 2023]

Luật quốc tịch Việt Nam là đạo luật với hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh và quy định về các vấn đề hưởng và mất quốc tịch Việt Nam, thay đổi quốc tịch Việt Nam của người chưa thành niên và của con nuôi; xác định trình tự, thủ tục, thẩm quyền của các đơn vị nhà nước. Điều 11 Luật quốc tịch Việt Nam quy định Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam gồm những gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu Điều 11 Luật quốc tịch Việt Nam qua nội dung trình bày dưới đây!

Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam [Chi tiết 2023]

1. Quy định về quốc tịch Việt Nam

Theo quy định tại Điều 1 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 sđ bs 2014 quy định về quốc tịch Việt Nam như sau:

– Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 2 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 sđ bs 2014 quy định về quyền đối với quốc tịch như sau:

– Ở nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.

– Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền có quốc tịch Việt Nam.

2. Quy định về người có quốc tịch Việt Nam

Theo quy định tại Điều 13 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 sđ bs 2014 quy định về người có quốc tịch Việt Nam như sau:

– Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn của Luật quốc tịch Việt Nam.

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn tại Điều 11 của Luật quốc tịch Việt Nam thì đăng ký với đơn vị uỷ quyền Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 14 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 sđ bs 2014 quy định về căn cứ xác định người có quốc tịch Việt Nam như sau:

Người được xác định có quốc tịch Việt Nam, nếu có một trong những căn cứ sau đây:

– Do sinh ra theo hướng dẫn tại các Điều 15(quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam), 16 (quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam) và 17 (quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch) của Luật quốc tịch Việt Nam;

– Được nhập quốc tịch Việt Nam;

– Được trở lại quốc tịch Việt Nam;

– Theo quy định tại các điều 18 (quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam), 35 (quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam) và 37 (quốc tịch của con nuôi chưa thành niên) của Luật quốc tịch Việt Nam;

– Theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Điều 11 Luật quốc tịch Việt Nam

Điều 11. Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam

Một trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam:

1. Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;

2. Giấy chứng minh nhân dân;

3. Hộ chiếu Việt Nam;

4. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

4. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 sđ bs 2014 quy định về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:

– Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam;
  • Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập cửa hàng của dân tộc Việt Nam;
  • Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam;
  • Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời gian xin nhập quốc tịch Việt Nam;
  • Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

– Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 19, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
  • Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
  • Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.

– Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

– Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

Trên đây là Quy định chi tiết Điều 11 Luật quốc tịch Việt Nam mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com