Quy định về hạch toán kế toán công ty thương mại - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về hạch toán kế toán công ty thương mại

Quy định về hạch toán kế toán công ty thương mại

Kế toán (tiếng Anh: LVN Groupounting) là quá trình ghi chép, lưu lại những giao dịch diễn ra trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Để dựa vào đó phân tích và lập báo cáo tổng kết tình hình tài chính cho ban giám đốc công ty. Theo VCCI thì “Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và gửi tới thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp nhằm gửi tới những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về kinh tế – xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp”. Tuy nhiên nhiều người lại chưa thực sự quan tâm về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin về hạch toán kế toán công ty thương mại thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.

hạch toán kế toán công ty thương mại

1. Kế toán là gì?

Nếu dạo qua một vòng, có thể các bạn sẽ bắt gặp những khái niệm máy móc khác nhau về kế toán. Tuy nhiên, ở đây chúng tôi không làm như vậy. Mọi thứ cần được đơn giản hoá. Và dưới đây là khái niệm dễ hiểu nhất về kế toán.

Kế toán là quá trình ghi lại các giao dịch tài chính liên quan đến các hoạt động của một doanh nghiệp.

Quy trình kế toán bao gồm tóm tắt, phân tích và báo cáo các giao dịch tài chính cho các đơn vị giám sát, đơn vị quản lý và tổ chức thu thuế.

Báo cáo tài chính được sử dụng trong kế toán là một bản tóm tắt ngắn gọn về các giao dịch tài chính trong một kỳ kế toán, tóm tắt các hoạt động, tình hình tài chính và dòng tiền của công ty.

Kế toán là một trong những chức năng chính đối với mọi doanh nghiệp. Công việc của kế toán có thể được xử lý bởi một kế toán viên tại công ty nhỏ hoặc thậm chí là một phòng kế toán với hàng chục, hàng trăm chuyên viên kế toán ở công ty lớn.

Các báo cáo được tạo ra bởi các luồng kế toán khác nhau giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt.

2. Đối tượng của kế toán là gì?

Có 2 đối tượng của kế toán, cụ thể:

– Tài sản của đơn vị bao gồm tài sản ngắn hạn và dài hạn:

  • Tài sản ngắn hạn: là tài sản được đầu tư trong thời gian ngắn, có sự dao động, chuyển đổi và thu hồi vốn trong vòng một năm.
  • Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian chuyển đổi, đầu tư và có thể thu hồi trong một thời gian dài, dao động trên 12 tháng hoặc sau nhiều chu kỳ kinh doanh.

– Sự vận động của tài sản: bao gồm biến động làm tăng và biến động làm giảm, được thực hiện dựa trên 3 quá trình, cụ thể:

  • Quá trình 1: Mua hàng (bao gồm sự tham gia của các yếu tố như tiền, nguyên vật liệu, thuế GTGT,…);
  • Quá trình 2: Sản xuất (gồm các nguyên vật liệu và tài sản bị hao mòn, phát sinh chi phí sản xuất);
  • Quá trình 3: Bán hàng (thu lại lợi nhuận sẽ tác động đến sản phẩm, chi phí bán hàng,…);

3. Kế toán viên là gì?

Bất kể quy mô của doanh nghiệp to hay nhỏ, kế toán là một chức năng cần thiết để nhà quản trị có thể ra quyết định, lập kế hoạch chi phí và đo lường hiệu quả kinh tế.

Một kế toán viên có thể xử lý hầu các công việc kế toán cơ bản, tuy nhiên kế toán viên công chứng được chứng nhận (CPA) nên được đảm nhiệm các nhiệm vụ kế toán cần thiết hơn.

Có hai loại kế toán cần thiết cho doanh nghiệp đó là kế toán quản trị và kế toán chi phí. Kế toán quản trị giúp đội ngũ quản lý đưa ra quyết định kinh doanh trong khi kế toán chi phí giúp chủ doanh nghiệp quyết định một sản phẩm nên có giá bao nhiêu.

Kế toán viên chuyên nghiệp tuân theo một bộ tiêu chuẩn được gọi là Nguyên tắc kế toán khi lập báo cáo tài chính.

4. Các loại kế toán trong doanh nghiệp

4.1. Kế toán tài chính

Kế toán tài chính là các quy trình được sử dụng để tạo báo cáo tài chính tạm thời và hàng năm.

Kết quả của tất cả các giao dịch tài chính xảy ra trong một kỳ kế toán được tóm tắt vào bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Báo cáo tài chính của hầu hết các công ty được kiểm toán hàng năm bởi một công ty bên ngoài.

4.2. Kế toán quản trị

Kế toán quản trị sử dụng nhiều dữ liệu giống như kế toán tài chính nhưng nó được tổ chức và sử dụng thông tin theo nhiều cách khác nhau. Căn cứ kế toán quản trị tạo báo cáo hàng tháng hoặc theo quý mà nhóm quản lý của một doanh nghiệp có thể sử dụng để đưa ra quyết định về cách thức hoạt động của doanh nghiệp.

Kế toán quản trị cũng bao gồm nhiều khía cạnh khác của kế toán. Về cơ bản thì bất kỳ thông tin nào có thể hữu ích cho quản lý đều nằm ở đây.

4.3. Kế toán chi phí

Giống như kế toán quản trị giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định về quản lý thì kế toán chi phí cũng giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định về chi phí.

Về cơ bản, kế toán chi phí xem xét tất cả các chi phí liên quan đến sản xuất một sản phẩm. Các nhà phân tích, quản lý, chủ doanh nghiệp và kế toán sử dụng thông tin này để xác định giá sản phẩm.

Trong kế toán chi phí, tiền được coi là một yếu tố kinh tế trong sản xuất, trong khi đối với kế toán tài chính thì tiền được coi là thước đo hiệu quả kinh tế của một công ty.

5. Công việc của kế toán là gì?

Trong một tổ chức doanh nghiệp, với mỗi vị trí và cấp bậc khác nhau, người làm kế toán sẽ đảm nhận những công việc và và nhiệm vụ không giống nhau. Tuy vậy nhưng nhìn chung thì công việc của một kế toán viên bao gồm những công việc chính xoay quanh:

– Ghi chép lại các hoạt động tài chính của doanh nghiệp;

– Kiểm tra sổ sách kế toán;

– Lập chứng từ cho tất cả các hoạt động tài chính có liên quan;

– Xử lý các dữ liệu kế toán để lập báo cáo về tình hình hoạt động tài chính cho quản lý doanh nghiệp;

6. Hạch toán mua, bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến mua hàng

  • Nghiệp vụ mua hàng:
    • Khi doanh nghiệp mua hàng hóa về nhập kho (mua hàng trả tiền ngay hoặc mua hàng nợ nhà gửi tới), căn cứ vào các hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho và các chứng từ khác, kế toán thực hiện các bút toán hạch toán.

Trường hợp 1: hàng mua đã nhận đủ hóa đơn và hàng về nhập kho

Nợ TK 156 – Trị giá mua hàng nhập kho.

Nợ TK 153 – Trị giá bao bì tính riêng nhập kho (nếu có)

Nợ TK 1331 – Thuế GTGT, thường là 10%

Có TK 331, 111, 112…- Tổng giá trị phải trả cho nhà gửi tới (NCC)

Khi thanh toán tiền cho nhà gửi tới:

Nợ TK 331

Có TK 111 (nếu trả tiền mặt) , 112 (nếu trả qua ngân hàng)

Trường hợp 2: hàng mua đã nhận hóa đơn, hàng hóa vẫn đang trên đường:

Nợ TK – 151 – Trị giá hàng mua đang đi đường

Nợ TK 153 – Trị giá bao bì tính riêng cho hàng mua đang đi đường (nếu có)

Có TK 331, 111, 112

Khi thanh toán tiền cho nhà gửi tới:

Nợ TK 331

Có TK 111 (nếu trả tiền mặt) , 112 (nếu trả qua ngân hàng)

Đến khi hàng hóa về nhập kho, kế toán thực hiện thêm bút toán:

Nợ TK 156

Có TK 151

Trường hợp 3: Hàng hóa đã về nhưng hóa đơn chưa về, kế toán viên hạch toán tạm tính như sau

Nợ TK 156 – Trị giá mua hàng nhập kho.

Nợ TK 153 – Trị giá bao bì tính riêng nhập kho (nếu có)

Nợ TK 1331 – Thuế GTGT, thường là 10%

Có TK 331, 111, 112

Đến khi hóa đơn về, kế toán viên hạch toán theo các trường hợp:

Giá mua = giá tạm tính

Nợ TK 133

Có TK 111, 112, 331 Số lượng mua * Giá mua * Thuế suất

Giá mua < giá tạm tính

      • Phản ánh thuế
  • Nợ TK 133
    • Có TK 111, 112, 331 Số lượng mua * Giá mua * Thuế suất
      • Điều chỉnh giảm

Nợ TK 111, 112, 331

    • Có TK 156 số lượng * (giá tạm tính – giá mua)

Giá mua > giá tạm tính

      • Phản ánh thuế
  • Nợ TK 133
    • Có TK 111, 112, 331 Số lượng mua * Giá mua * Thuế suất
      • Điều chỉnh tăng

Nợ TK 156 số lượng * (giá mua – giá tạm tính)

    • Có TK 111, 112, 331
    • Đi kèm với phản ánh giá trị hàng hóa thì kế toán cũng cần phản ánh các khoản chi phí thu mua thực tiễn phát sinh liên quan đến thu mua hàng hóa như: vận chuyển, bốc xếp, hao hụt trong định mức …, các chi phí này sẽ được hạch toán vào giá trị hàng hóa mua vào, kế toán ghi:

Nợ TK 156 – Tổng hợp chi phí thu mua hàng hóa.

Nợ 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có 331, 111,112 – Tổng giá trị thanh toán

  • Nghiệp vụ trả hàng cho NCC

Nếu doanh nghiệp xuất kho trả hàng thì kế toán thực hiện hạch toán ngược so với khi ghi nhận nhập kho:

Nợ TK 331, 111, 112

Có TK 1561

Có TK 1331

Kế toán ghi nhận thu lại tiền (nếu có)

Nợ TK 111,112

Có TK 331

Trên đây là một số thông tin về hạch toán kế toán công ty thương mại. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com