Thủ tục cấp mã định danh cá nhân? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thủ tục cấp mã định danh cá nhân?

Thủ tục cấp mã định danh cá nhân?

Mã định danh đã và đang là một trong những chủ đề được đông đảo quý bạn đọc quan tâm, đặc biệt là khi các chính sách mới về thẻ Căn cước công dân mới được ban hành. Các mã số định danh sẽ không có sự trùng lặp. Mã định danh có vai trò kết nối, liên thông giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia về cư dân với các dữ liệu chuyên ngành liên quan khác. Vì vậy, mã định danh gắn liền với mỗi cá nhân và mang ý nghĩa hết sức cần thiết. Bài viết dưới đây sẽ gửi tới cho quý bạn đọc các thông tin về Thủ tục cấp mã định danh cá nhân?

Thủ tục cấp mã định danh cá nhân?

1. Mã định danh là gì?

Mã định danh (hay số định danh) được hiểu là một dãy số được cấp cho mỗi công dân Việt Nam. Mã số định danh được chính Bộ Công An nhà nước cấp từ khi công dân sinh ra và tới lúc mất. Các mã số định danh sẽ không có sự trùng lặp. Trên thực tiễn, có nhiều tên gọi của mã định danh như mã định danh cá nhân, số định danh, số định danh cá nhân, mã định danh công dân nhưng tất cả đều có cùng một ý nghĩa và có thể được dùng thay thế cho nhau. Tuy nhiên, mã định danh vẫn là cụm từ được dùng nhiều nhất.

Số định danh cá nhân chính là số thẻ Căn cước công dân (gồm 12 số), được cấp cho mỗi công dân từ khi sinh ra đến khi mất và không lặp lại ở người khác.

Số định danh cá nhân dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác, xác định dữ liệu thông tin công dân trên Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Bộ Công an quản lý và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.

2. Hướng dẫn trình tự thủ tục cấp mã định danh

– Thủ tục cấp mã định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh

Căn cứ Điều 14 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, đơn vị đăng ký hộ tịch sẽ chuyển các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; cụ thể là các thông tin sau: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê cửa hàng; Dân tộc; Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người uỷ quyền hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người uỷ quyền hợp pháp.

Thủ trưởng đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an sẽ kiểm tra thông tin theo điểm b khoản 3 Điều 13 Luật Căn cước công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho đơn vị quản lý, đăng ký hộ tịch.

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và chuyển ngay các thông tin trên cho đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập.

Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ cấp tài khoản truy cập cho đơn vị quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho đơn vị quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh qua internet.

– Thủ tục cấp mã định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh

Căn cứ Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa trọn vẹn thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân sau khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo hướng dẫn pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại.

3. Hướng dẫn 03 cách tra cứu mã định danh cá nhân nhanh chóng, chính xác

Cách 1: Tra cứu trên thẻ Căn cước công dân: Mã định danh cá nhân được in ở phần Số/No nằm phía trên Họ và Tên. Công dân có thể quan sát trên thẻ Căn cước công dân của mình để xác định mã định danh cá nhân.

Cách 2: Đối với người không có Căn cước công dân thì có thể tra cứu mã định danh cá nhân trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú theo 06 bước:

Bước 1: Truy cập địa chỉ Dịch vụ công Quốc gia: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html, sau đó Đăng nhập.

Bước 2: Chọn loại tài khoản muốn đăng nhập.

Bước 3: Đăng nhập bằng tài tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia. Nếu không có tài khoản thì Đăng ký tài khoản định danh điện tử.

Bước 4: Chọn tab Dịch vụ công.

Bước 5: Chọn tab Thông báo lưu trú.

Bước 6: Xem mã định danh cá nhân của mình tại dấu mũi tên.

Xem chi tiết cách tra cứu mã định danh cá nhân: Tại đây

Cách 3: Tra cứu mã định danh cá nhân cho trẻ em:

+ Tra cứu trực tiếp trên Giấy khai sinh tại phần “Số định danh cá nhân” phía dưới quê cửa hàng và trên họ và tên nguời mẹ hoặc;

+ Phụ huynh có thể liên hệ Công an khu vực nơi đăng ký khai sinh cho trẻ để được gửi tới mã định danh cá nhân. Theo đó, phụ huynh cần mang theo Giấy khai sinh của con và các giấy tờ chứng minh nhân thân như Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Dùng mã định danh cá nhân có thể tra cứu được những thông tin nào?

– Thay cho mã số thuế cá nhân để khai báo thuế

Căn cứ theo khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

“Điều 35. Sử dụng mã số thuế

7. Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.”Vì vậy, công dân có thể dùng mã định danh cá nhân thay cho mã số thuế để thực hiện các thủ tục như: mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế…

– Dùng thay cho giấy tờ tùy thân khi mua bán nhà ở

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định:

“Điều 4. Điều khoản thi hành

2. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.”Vì vậy, người dân có thể dùng mã định danh cá nhân để thay cho bản sao các giấy tờ tùy thân khi thực hiện các tục hành chính về nhà ở, kinh doanh bất động sản.

– Tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Như đã biết, mã định danh cá nhân tích hợp các thông tin cần thiết của công dân như: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê cửa hàng, dân tộc, tôn giáo, thông tin người thân…. Các thông tin trên được thống nhất cập nhập lên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Do đó, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sẽ được dùng mã định danh cá nhân để kiểm tra thông tin của người công dân trong những trường hợp cần thiết.

4.2. Xin cấp giấy thông báo số định danh cá nhân thế nào?

Ngoài câu hỏi số định danh cá nhân để làm gì thì việc xin cấp số định danh cũng là vấn để được nhiều người quan tâm. Việc xin cấp số định danh cá nhân được quy định tại Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết Luật Căn cước công dân. Căn cứ, theo khoản 2 Điều 5 Thông tư này:

Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người uỷ quyền hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.

Căn cứ, người dân có văn bản yêu cầu nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần gửi tới; xuất trình thẻ CCCD để đơn vị công an kiểm tra, xác định đúng người đề nghị gửi tới thông tin.

– Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh:

Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu gửi tới giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.

– Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập do có sai sót về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.

Trên đây là nội dung về Thủ tục cấp mã định danh cá nhân? Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi. Mong rằng nội dung trình bày sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích về nội dung này. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com