Quy định về thi đua khen thưởng trong công an nhân dân - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về thi đua khen thưởng trong công an nhân dân

Quy định về thi đua khen thưởng trong công an nhân dân

Việc đạt được danh hiệu chiến sĩ thi đua là niềm tự hào, là niềm ao ước của biết bao những người chiến sĩ công an nhân dân tại Việt Nam. Vậy theo hướng dẫn của pháp luật hiện nay, danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân được quy định thế nào? Để có thể hiểu rõ hơn về danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân, Hãy cân nhắc nội dung trình bày dưới đây của chúng tôi.

Tặng danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân

1. Danh hiệu thi đua là gì? 

Tại khoản 1 Điều 3 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2023 quy định như sau:
“Thi đua là hoạt động có tổ chức do người có thẩm quyền phát động với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể, hộ gia đình.”

2. Đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân

Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 12/2019/TT-BCA quy định về các đối tượng được xét tặng danh hiệu thi đua như sau:
– Đối với cá nhân: Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an, lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.
– Đối với tập thể:
+ Bộ Tư lệnh, cục và đơn vị tương đương; học viện, trường Công an nhân dân; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh);
+ Phòng, khoa, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và đơn vị tương đương; Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; trung đoàn, tiểu đoàn trực thuộc cục; doạnh nghiệp Công an nhân dân (sau đây gọi chung là đơn vị cơ sở);
+ Công an phường, thị trấn; Công an xã đã bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã; đồn Công an, phân trại giam, phân khu cơ sở giáo dục bắt buộc, tiểu đoàn, đại đội trực thuộc đơn vị cơ sở, ban, đội và đơn vị tương đương (sau đây gọi chung là đơn vị trực thuộc cơ sở).

3. Quy định pháp luật về tổ chức phong trào thi đua trong Công an nhân dân

Hiện nay, theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 12/2019/TT-BCA quy định cụ thể về tổ chức phong trào thi đua trong Công an nhân dân như sau:
– Về xây dựng kế hoạch tổ chức phong trào thi đua:
+ Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua phải xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, yêu cầu, chủ đề, phạm vi, đối tượng, thời gian thi đua; chỉ tiêu đề ra phải cao hơn mức bình thường để từng tập thể, cá nhân nỗ lực, tích cực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ;
+ Nội dung thi đua phải nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của Công an các đơn vị, địa phương và gắn với các phong trào thi đua khác; bảo đảm thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị, địa phương và khả năng tham gia của cán bộ, chiến sĩ;
+ Biện pháp thực hiện phong trào thi đua phải cụ thể, thiết thực; chú trọng công tác tuyên truyền, cổ vũ, động viên cán bộ, chiến sĩ phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác tham gia;
+ Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua phải ghi rõ đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian sơ kết, thời gian tổng kết, báo cáo kết quả tổ chức phong trào thi đua.
– Về tổ chức lễ phát động phong trào thi đua:
+ Bộ trưởng Bộ Công an phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong toàn lực lượng Công an nhân dân;
+ Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động, chỉ đạo phong trào thi đua ở Công an đơn vị, địa phương do mình phụ trách;
+ Nội dung, chương trình buổi lễ phát động phong trào thi đua bao gồm: Chào cờ Tổ quốc; tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; cửa hàng triệt nội dung kế hoạch phát động phong trào thi đua; phát biểu hưởng ứng thi đua của uỷ quyền một hoặc một số đơn vị; ký kết giao ước thi đua giữa các đơn vị tham gia (nếu có); phát biểu của thủ trưởng đơn vị; kết thúc buổi lễ;
+ Việc tổ chức lễ phát động thi đua có thể tổ chức riêng hoặc kết hợp với hội nghị, hoạt động khác của lực lượng Công an nhân dân.
– Về theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện phong trào thi đua: Phong trào thi đua phải được thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện. Chú trọng công tác chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm, tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua.
– Về phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến: Điển hình tiên tiến là những tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc, có tính tiêu biểu, sáng tạo trong phong trào thi đua. Phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến là phương pháp thi đua cần thiết trong các biện pháp và cách thức tổ chức thi đua. Trong các phong trào thi đua, Công an các đơn vị, địa phương xác định điển hình tiên tiến, tổng kết những bài học kinh nghiệm của điển hình tiên tiến, đẩy mạnh công tác tuyên truyền để biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến, tổ chức học tập, đuổi kịp và vượt điển hình tiên tiến.
– Về sơ kết, tổng kết phong trào thi đua:
+ Sơ kết phong trào thi đua được tổ chức định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc theo từng đợt thi đua, thực hiện việc sơ kết bảo đảm nghiêm túc, sâu sắc, khách quan, toàn diện;
+ Tổng kết, đánh giá kết quả thi đua hằng năm bảo đảm nghiêm túc, sâu sắc, khách quan, toàn diện, làm rõ những kết quả đạt được, những mô hình, cách làm hiệu quả, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; việc kiểm tra, chấm điểm, bình xét, suy tôn những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua phải đảm bảo khách quan, chính xác.
+ Khi tiến hành sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, Công an các đơn vị, địa phương lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

4. Danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân được quy định thế nào?

Sau đây là các danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân được quy định như sau:
– Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”
– Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
– Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”
– Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
– Danh hiệu thi đua đối với lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp
– Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” hoặc “Tập thể lao động tiên tiến”
– Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động suất xắc”
– Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”
– Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.

5. Điều kiện xét tặng danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân thế nào? 

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2019/TT-BCA  quy định về việc xét tặng danh hiệu thi đua như sau:
– Chỉ xét tặng các danh hiệu thi đua cho các tập thể, cá nhân có tham gia thi đua và có thành tích khi tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” hằng năm.
– Việc xét tặng danh hiệu thi đua được thực hiện công khai, dân chủ, bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, tỷ lệ quy định:
– Không xét tặng danh hiệu thi đua đối với các trường hợp sau:
+ Tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua;
+ Đơn vị mới thành lập tính đến thời gian tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” chưa đủ 10 tháng hoạt động;
+ Cá nhân công tác liên tục chưa đủ 10 tháng trong năm, trừ trường hợp đặc thù theo hướng dẫn của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về chủ đề Danh hiệu thi đua trong công an nhân dân theo hướng dẫn mới nhất và một số quy định khác có liên quan. Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi nội dung trình bày của Luật LVN Group.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com