Cách tính tỷ lệ ký quỹ margin? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cách tính tỷ lệ ký quỹ margin?

Cách tính tỷ lệ ký quỹ margin?

Nếu bạn đầu tư mà nghe thấy ai đó nói về Cách tính tỷ lệ ký quỹ margin và không hiểu nó là gì thì đây chính là nội dung trình bày dành cho bạn. Trong nội dung trình bày này, chúng tôi sẽ chia sẻ tất cả các vấn đề cần thiết nhất trong việc tính tỷ lệ ký quỹ margin.

Cách tính tỷ lệ ký quỹ

1. Giao dịch ký quỹ là gì?

Giao dịch ký quỹ (Margin) là việc nhà đầu tư sử dụng khoản tiền vay với tỷ lệ nhất định của công ty chứng khoán để mua chứng khoán. Nếu hoạt động đầu tư hiện tại của bạn hiệu quả, suất sinh lời trên vốn ổn định thì bạn hoàn toàn có thể sử dụng đòn bẩy (Margin) trong hoạt động đầu tư chứng khoán.

2. Cách tính Margin

Giá trị chứng khoán ký quỹ bổ sung = (Tỷ lệ ký quỹ – Tỷ lệ ký quỹ duy trì) / (1 – Tỷ lệ ký quỹ duy trì) x Tổng giá trị tài sản trên tài khoản giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường.
Hoặc:
Số tiền ký quỹ bổ sung= (Tỷ lệ ký quỹ – Tỷ lệ ký quỹ duy trì) x Tổng giá trị tài sản trên tài khoản giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường.
Trong đó:
Tỷ lệ ký quỹ duy trì là mức tỷ lệ ký quỹ tối thiểu được quy định bởi công ty chứng khoán. Ở Việt Nam, tỷ lệ này thường là khoảng 40%.

3. Một số thuật ngữ trong giao dịch ký quỹ (Margin)

Tỷ lệ ký quỹ ban đầu: là giá trị tối thiểu bằng tiền hoặc chứng khoán mà nhà đầu tư (NĐT) đặt vào trên tổng giá trị giao dịch chứng khoán đặt mua.
Tổng tài sản: bao gồm toàn bộ tiền mặt và tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu được dùng làm tài sản thế chấp trên tài khoản ký quỹ của NĐT.
Giá trị tài sản ròng: (Tổng tài sản – Dư nợ vay) + Tiền bán chứng khoán sẽ nhận về trên tài khoản ký quỹ.
Giá trị ký quỹ yêu cầu: là giá trị tài sản ròng mà Công ty Chứng khoán (CTCK) yêu cầu NĐT phải có để duy trì tài khoản ký quỹ
Sức mua: là giá trị mà CTCK cấp cho NĐT căn cứ vào giá trị tài sản ròng vượt mức ký quỹ và Tỷ lệ ký quỹ ban đầu của NĐT (=EE/IM).
Tỷ lệ ký quỹ duy trì bắt buộc: Khi tỷ lệ ký quỹ hiện tại của NĐT giảm xuống dưới tỷ lệ này, NĐT phải bổ sung tài sản bảo đảm (TSBĐ) và/hoặc trả bớt một phần hoặc toàn bộ nợ vay để đảm bảo tỷ lệ ký quỹ hiện tại không thấp hơn tỷ lệ ký quỹ bắt buộc.
Giá trị ký quỹ bắt buộc (Call Margin) = Tài sản thực tiễn * Tỷ lệ ký quỹ duy trì bắt buộc
Tài sản thực tiễn ở đây là tiền mặt và tổng giá thị trường của cổ phiếu
Khi: Tài sản ròng (đã trừ đi nợ vay) =< Call Margin Xuất hiện cảnh báo và yêu cầu NĐT bổ xung tài sản đảm bảo
Trường hợp nếu giá trị chứng khoản giảm thêm và bạn không có phương án bổ xung tài sản sẽ dẫn đến Call ForceSell: Các công ty chứng khoán sẽ bán tài sản thu nợ.
Để dễ hình dung hơn, NĐT có thể xem qua ví dụ:
Một nhà đầu tư có 100 triệu đồng, với tỷ lệ ký quỹ mà công ty chứng khoán cấp là 50%
Số tiền NĐT vay công ty chứng khoán là 100tr:
Trả lãi vay trên 100tr
Số cổ phiếu được mua sẽ được dùng làm tài sản thế chấp (dựa trên sức mua 200tr)
Tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 100/200 = 50%.
Giả sử chứng khoán mua bị giảm giá 30%, tổng giá trị :
Chứng khoán còn lại bằng (100% – 30%) x 200 triệu = 140 triệu đồng.
Tổng tài sản ròng sau khi trừ nợ vay của NĐT = 140 triệu -100 triệu = 40 triệu đồng.
Giá trị ký quỹ tối thiểu yêu cầu là 140 triệu x 35% =49 triệu đồng.
Số tiền NĐT phải bổ sung = 49 triệu – 40 triệu = 9 triệu đồng.

4. Lãi suất vay giao dịch ký quỹ

Tùy vào mỗi công ty chứng khoán đưa ra lãi suất khác nhau nhưng vẫn nằm trong khoản 0.03 % /ngày. Các khoản vay thường đáo hạn trong vòng 90 ngày.
Lãi suất gia hạn: Nếu bạn không thanh toán khoản vay đúng hạn, sẽ phải chịu lãi suất gia hạn thông thường từ 150-200% lãi suất trong hạn.
Giao dịch ký quỹ thường dành cho những nhà đầu tư kinh nghiệm trên 1 năm, hoặc đối với nhà đầu tư mới hoạt động đầu tư chứng khoán của bạn phải thực sự hiệu quả thì mới có thể áp dụng Margin để gia tăng lợi nhuận.

5. Call Margin là gì?

Call margin chính là ngưỡng để đảm bảo an toàn cho tài khoản. Chạm về dưới mức tỷ lệ an toàn của tài khoản, nhà đầu tư sẽ bị ép phải bán bớt đi 1 lượng cổ phiếu hoặc đóng vị thế để quản trị rủi ro. Lệnh sẽ tự động được đóng.
Ví dụ: Ngưỡng call margin ở công ty chứng khoán SSI là -30%, khi tài khoản của bạn gần về ngưỡng -30%, công ty sẽ thông báo cho khách hàng để có biện pháp xử lí. Nếu bạn không nạp thêm tiền của mình vào tài khoản để đảm bảo tỷ lệ kí quỹ tối thiểu, công ty chứng khoán sẽ ép bán giải chấp cổ phiếu trong danh mục bạn, từ đó dẫn đến rủi ro mất trắng khi thị trường giảm quá sâu.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1 Giao dịch ký quỹ là gì?

Giao dịch ký quỹ nghĩa là vay tiền từ một công ty chứng khoán để thực hiện các giao dịch mua chứng khoán. Khi giao dịch ký quỹ, đầu tiên nhà đầu tư nộp tiền vào tài khoản, sau đó được dùng để ký quỹ, hay chính là làm tài sản thế chấp cho khoản vay, và sau đó phải trả lãi suất cho số tiền họ vay. Khoản vay này làm tăng sức mua của các nhà đầu tư, cho phép họ mua một số lượng lớn hơn các cổ phiếu. Thông thường, trên thực tiễn, chứng khoán mà nhà đầu tư mua trong tài khoản tự động được dùng làm tài sản đảm bảo cho khoản vay ký quỹ, đến khi thị trường giảm quá tỷ lệ ký quỹ an toàn, nhà đầu tư sẽ hoặc là nộp thêm tiền vào tài khoản, hoặc là bán chứng khoán đi để đảm bảo tỷ lệ an toàn này.

6.2 Margin call là gì?

Call margin chính là ngưỡng để đảm bảo an toàn cho tài khoản. Chạm về dưới mức tỷ lệ an toàn của tài khoản, nhà đầu tư sẽ bị ép phải bán bớt đi 1 lượng cổ phiếu hoặc đóng vị thế để quản trị rủi ro. Lệnh sẽ tự động được đóng.
Trên đây là các thông tin về cách tính tỷ lệ ký quỹ margin mà có thể bạn đang cần tới. Chúc các bạn thành công.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com