Giấy tờ thay thế giấy đăng ký kết hôn gồm những gì ? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Giấy tờ thay thế giấy đăng ký kết hôn gồm những gì ?

Giấy tờ thay thế giấy đăng ký kết hôn gồm những gì ?

Hiến pháp Việt Nam năm 2013 quy định: “Hôn nhân là sự kết hợp đặc biệt dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tiến bộ, một vợ một chồng nhằm xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc và bền vững”. Theo nguyên tắc này tại hiến pháp, vợ – chồng tại Việt Nam bình đẳng với nhau trước pháp luật. Hôm nay LVN Group sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung về Giấy tờ thay thế giấy đăng ký kết hôn gồm những gì ? Cùng LVN Group nghiên cứu ngay sau đây bạn ! !

Giấy tờ thay thế giấy đăng ký kết hôn gồm những gì ?

1. Giấy đăng ký kết hôn là gì ?

Giấy đăng ký kết hôn được quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 như sau: “Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.”

*Nội dung trong giấy đăng ký kết hôn bao gồm:

Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

– Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

– Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của đơn vị đăng ký hộ tịch.

Vì vậy, giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là đăng ký kết hôn là giấy tờ do đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp để công nhận quan hệ hôn nhân và gia đình giữa nam và nữ.

2. Hiệu lực của giấy đăng ký kết hôn 

Căn cứ theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau :

– Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho đơn vị đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày công tác.

Có thể thấy, ngay sau khi hai bên nam, nữ cùng ký tên vào Giấy đăng ký kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã thì cũng đồng thời làm phát sinh hiệu lực của giấy đăng ký kết hôn.

Vì vậy, giấy đăng ký kết hôn có hiệu lực ngay sau khi hai bên nam, nữ cùng ký tên vào giấy đăng ký kết hôn.

3. Thẩm quyền cấp giấy đăng ký kết hôn

Thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

– Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

+ Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

+ Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của đơn vị đăng ký hộ tịch.

Mặt khác, nếu công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài… thì đơn vị có thẩm quyền cấp đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp huyện – nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn (Điều 37 Luật Hộ tịch 2014).

4. Giấy đăng ký kết hôn được cấp thế nào ?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ :

“3. Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày công tác.

Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.”

Căn cứ vào quy định trên có thể thấy, mỗi bên vợ, chồng sẽ được cấp 01 bản chính giấy đăng ký kết hôn. Do đó, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, đơn vị có thẩm quyền sẽ cấp 02 bản giấy chứng nhận kết hôn cho mỗi người một bản.

5. Giấy tờ thay thế giấy đăng ký kết hôn gồm những gì ?

Trích lục giấy đăng ký kết hôn là văn bản xác nhận của đơn vị tư pháp về nội dung đăng ký kết hôn của công dân. Đây chính là giấy tờ thay thế giấy đăng ký kết hôn trong các thủ tục hành chính, thủ tục ly hôn,…

Việc cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn khá đơn giản, đồng thời thời gian giải quyết có thể chỉ 1 đến 2 ngày tùy từng địa phương.

a. Đăng ký lại kết hôn

Căn cứ vào điều 24 nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật Hộ tịch 2014 quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử: Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại”.

Vì vậy, việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện khi việc đăng ký kết hôn đã được đăng ký trước ngày 01/01/2016 nhưng cả sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất. Nếu trong trường hợp sổ hộ tịch vẫn còn lưu giữ nhưng giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị mất thì đơn vị có thẩm quyền sẽ gửi tới bản sao trích lục giấy chứng nhận đăng ký kết hôn chứ không thực hiện việc đăng ký lại kết hôn.

b. Xin giấy trích lục kết hôn

Thẩm quyền cấp giấy trích lục căn cứ quy định tại Điều 63 Luật hộ tịch 2014 về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký thì cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.

Vì vậy, thẩm quyền cấp trích lục đăng ký kết hôn gồm:

  1. Phòng tư pháp – Ủy ban nhân dân cấp xã.
  2. Sở tư pháp – Ủy ban nhân dân cấp huyện.
  3. Đại sứ cửa hàng Việt Nam tại nước ngoài, Cơ quan uỷ quyền lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì bạn hãy liên hệ các đơn vị trên để xin bản sao trích lục giấy đăng ký kết hôn.

6. Các bước xin giấy trích lục kết hôn

Bước 1: Nộp hồ sơ trích lục giấy đăng ký kết hôn

Nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền.

Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ xin trích lục đăng ký kết hôn

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ do người yêu cầu xuất trình hoặc nộp.

  1. Nếu hồ sơ trọn vẹn, hợp lệ người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
  2. Nếu hồ sơ chưa trọn vẹn thì hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện theo hướng dẫn.
  3. Nếu hồ sơ yêu cầu cấp bản sao trích lục sau khi đã được hướng dẫn theo hướng dẫn mà không được bổ sung trọn vẹn, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối.

Bước 3: Cấp trích lục đăng ký kết hôn

Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ trọn vẹn và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục hộ tịch, báo cáo Thủ trưởng đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Bước 4: Nhận bản sao trích lục giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đã được cấp.

Trên đây là những nội dung về Giấy tờ thay thế giấy đăng ký kết hôn gồm những gì ? do Công ty Luật LVN Group gửi tới kiến thức đến khác hàng. LVN Group hy vọng nội dung trình bày này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc !

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com