Xử lý hành chính các hành vi vi phạm công tác phòng chống dịch - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Xử lý hành chính các hành vi vi phạm công tác phòng chống dịch

Xử lý hành chính các hành vi vi phạm công tác phòng chống dịch

Thời gian qua, trong công tác phòng, chống dịch Covid-19 tại các địa phương, hầu hết người dân đã luôn tin tưởng, chấp hành nghiêm các quy định pháp luật và các biện pháp cấp bách về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 của chính quyền các cấp. Tuy nhiên, vẫn xuất hiện một số hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh Covid -19, nhất là các trường hợp tiếp xúc với người nghi nhiễm Covid-19 và người đi từ vùng dịch về nhưng không thực hiện nghiêm việc khai báo y tế hoặc khai báo không đúng, không chấp hành cách ly theo đúng quy định và che giấu hiện trạng bệnh truyền nhiễm. Một số hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh, trật tự; gây hoang mang, lo lắng, bất bình trong xã hội. Sau đây, LVN Group muốn gửi tới quý bạn đọc nội dung trình bày “Xử lý hành chính các hành vi vi phạm công tác phòng chống dịch”  và một vài vấn đề pháp lý liên quan:

Xử lý hành chính các hành vi vi phạm công tác phòng chống dịch

1. Vi phạm hành chính là gì?

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải  tội phạm và theo hướng dẫn của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định

Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng cách thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định nguyên tắc xử phạt bao gồm:

– Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;

– Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;

– Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

– Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

+ Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

+ Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

+ Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;

– Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;

– Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

2. Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm công tác phòng chống dịch

2.1. Không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của đơn vị y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát dịch bệnh truyền nhiễm

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

– Căn cứ pháp lý: điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế (Nghị định số 117/2020/NĐ-CP).

2.2. Che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A của bản thân hoặc của người khác mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

– Căn cứ pháp lý: điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2.3.  Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

– Căn cứ pháp lý: điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2.4. Không khai báo hoặc khai báo không trung thực diễn biến bệnh truyền nhiễm của bản thân với thầy thuốc, chuyên viên y tế

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

– Căn cứ pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2.5. Không đăng ký theo dõi sức khỏe với trạm y tế xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A sau khi ra viện hoặc kết thúc việc điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

– Căn cứ pháp lý: điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2.6. Không thông báo cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền về y tế khi phát hiện môi trường có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, người mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

– Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 10 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2.7.  Từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A đối tượng kiểm dịch y tế biên giới mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc khi đơn vị nhà nước có thẩm quyền yêu cầu

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế.

– Căn cứ pháp lý: điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP

2.8. Không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của đơn vị y tế

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

– Căn cứ pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2.9. Che dấu tình trạng bệnh của mình hoặc của người khác khi mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

– Căn cứ pháp lý: điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2.10.  Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

– Căn cứ pháp lý: điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2.11. Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm là trung gian truyền bệnh

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

– Căn cứ pháp lý: điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2.12.  Không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng.

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

– Căn cứ pháp lý: điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2.13. Không thực hiện quyết định kiểm tra, giám sát, xử lý y tế trước khi ra vào vùng có dịch thuộc nhóm A

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

– Căn cứ pháp lý: điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2.14. Không thực hiện yêu cầu kiểm tra và xử lý y tế đối với phương tiện vận tải trước khi ra khỏi vùng có dịch trong tình trạng khẩn cấp về dịch

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc xử lý y tế phương tiện vận tải.

– Căn cứ pháp lý: điểm a khoản 5, điểm d khoản 6 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2.15. Không thực hiện quyết định cấm tập trung đông người tại vùng đã được ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

– Căn cứ pháp lý: điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2.16. Không chấp hành các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo yêu cầu của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

– Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 14 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2.17. Lợi dụng dịch bệnh để định giá mua, giá bán bất hợp lý đối với thuốc, trang thiết bị y tế, nguyên liệu làm thuốc, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế phục vụ phòng, chống dịch bệnh.

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

– Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, chứng chỉ hành nghề dược, đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;

+ Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, chứng chỉ hành nghề dược, đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn từ 12 tháng đến 24 tháng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 50.000.000 đồng hoặc trường hợp tái phạm.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc hoàn trả cho người mua hoặc người bán toàn bộ số tiền chênh lệch. Trường hợp không hoàn trả được cho khách hàng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật.

– Căn cứ pháp lý:  khoản 3, khoản 4 Điều 14 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.

2.18. Lợi dụng mạng xã hội để gửi tới, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của đơn vị, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm.

– Căn cứ pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.

2.19. Bán cao hơn giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân định giá 

– Mức xử phạt: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc trả lại cho khách hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết đối với hành vi vi phạm, trường hợp không xác định được khách hàng để trả lại thì nộp vào ngân sách nhà nước.

– Căn cứ pháp lý: khoản 3, khoản 7 Điều 12 Nghị định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Xử lý hành chính các hành vi vi phạm công tác phòng chống dịch, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về thời hạn giấy ủy quyền nhận lương hưu vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và trả lời một cách cụ thể nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com