Cán bộ có phải kê khai tài sản là xe máy hay không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cán bộ có phải kê khai tài sản là xe máy hay không?

Cán bộ có phải kê khai tài sản là xe máy hay không?

Quy định về kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn là một trong những biện pháp cần thiết trong phòng chống tham nhũng ở các Quốc gia. Vậy Cán bộ có phải kê khai tài sản là xe máy được không? Hãy cùng Công ty Luật LVN Group nghiên cứu tại nội dung nội dung trình bày dưới đây.

Cán bộ có phải kê khai tài sản là xe máy được không?

1. Khái niệm cán bộ

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Được quy định tại Khoản 1, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức)

– Cán bộ là công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thông qua cách thức đó là bầu cử, hay phê chuẩn, hay qua cách thức bổ nhiệm để giữ một chức danh, chức vụ theo nhiệm kỳ trong đơn vị của Đảng, Nhà nước Việt Nam, hoặc tổ chức chính trị – xã hội ở các cấp trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cũng như cấp huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh. Là đối tượng thuộc trong biên chế của Nhà nước và hưởng lương từ quỹ lương của ngân sách Nhà nước.

2. Cán bộ có phải kê khai tài sản là xe máy không?

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:

– Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;

– Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;

Vì vậy, đối với xe máy nếu giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên thì phải kê khai tài sản và ngược lại.

3. Hướng dẫn kê khai tài sản thu nhập của cán bộ công chức theo Nghị định 130

Việc hướng dẫn kê khai tài sản thu nhập của cán bộ, công chức được quy định tại Nghị định 130/2020/NĐ-CP và Quyết định 70/QĐ-TTCP năm 2021 như sau:

Bước 1: Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và hướng dẫn việc kê khai

+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (gọi tắt là người có nghĩa vụ kê khai) lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai được quy định tại Điều 34 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 và Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP.

+ Cơ quan, tổ chức gửi mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu, hướng dẫn và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.

Bước 2: Thực hiện việc kê khai

Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu (02 bản kê khai) và gửi về đơn vị, tổ chức nơi mình công tác. Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:

+ Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;

+ Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;

+ Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;

+ Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

Tường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không trọn vẹn về nội dung thì đơn vị, tổ chức, đơn vị yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Bước 3: Tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, đơn vị, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền quy định tại Điều 30 Luật Phòng chống tham nhũng 2018.

Bước 4: Công khai bản kê khai

+ Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại đơn vị, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên công tác.

+ Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại đơn vị, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.

+ Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo hướng dẫn của pháp luật về bầu cử.

+ Bản kê khai của người dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn. Thời điểm, cách thức công khai được thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

+ Bản kê khai của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.

4. Có mấy phương thức kê khai tài sản, thu nhập?

Theo Luật Phòng chống, tham nhũng 2018, có 03 phương thức kê khai tài sản, thu nhập.

Thứ nhất, kê khai lần đầu, đây là nghĩa vụ của tất cả cán bộ, công chức, sĩ quan công an, quân đội, quân nhân chuyên nghiệp; người được bổ nhiệm vào chức vụ từ phó phòng trở lên ở các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và người được cử làm uỷ quyền phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Thứ hai, kê khai bổ sung, áp dụng với các đối tượng trên nhưng chỉ khi có biến động về tài sản, thu nhập mà tích lũy từ 300 triệu đồng trở lên so với lần kê khai trước đó.

Thứ ba, kê khai hằng năm, áp dụng với cán bộ, công chức giữ chức vụ từ giám đốc sở và tương đương trở lên, bất kể tài sản có tăng, giảm so với lần kê khai trước.

Trong 03 phương thức trên, kê khai lần đầu không buộc người kê khai phải giải trình nguồn gốc tài sản được kê khai. Còn kê khai bổ sung sẽ yêu cầu người kê khai có nghĩa vụ giải trình cho lý do tăng, giảm tài sản.

5. Kê khai không trung thực bị buộc thôi việc?

Theo khoản 3 Điều 51 Luật Phòng, chống tham nhũng, cán bộ, công chức kê khai không trung thực về tài sản, thu nhập có thể bị xử lý kỷ luật bằng một trong các cách thức: cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm.

Trường hợp đã được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.

Trường hợp người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai không trung thực thì không được bổ nhiệm, phê chuẩn hoặc cử vào chức vụ dự kiến.

Trường hợp người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Cán bộ có phải kê khai tài sản là xe máy được không? Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com