Công chức có phải kê khai tài sản của người thân không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Công chức có phải kê khai tài sản của người thân không?

Công chức có phải kê khai tài sản của người thân không?

Quy định về kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn là một trong những biện pháp cần thiết trong phòng chống tham nhũng ở các Quốc gia. Vậy Công chức có phải kê khai tài sản của người thân không? Hãy cùng Công ty Luật LVN Group nghiên cứu tại nội dung nội dung trình bày dưới đây.

Công chức có phải kê khai tài sản của người thân không

1. Công chức là ai?

Công chức là người do bầu cử, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các đơn vị nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

Công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Theo trình độ đào tạo, công chức được phân thành:

Công chức loại A – có trình độ đào tạo chuyên môn từ bậc đại học trở lên;

Công chức loại B – có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc trung học chuyên nghiệp, cao đẳng;

Công chức loại C – có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc sơ cấp;

Công chức loại D – có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc dưới sơ cấp.

Theo ngạch chuyên môn, công chức được phân thành:

Công chức ngành hành chính – sự nghiệp;

Công chức ngành lưu trữ;

Công chức ngành thanh tra;

Công chức ngành tài chính;

Công chức ngành tư pháp;

Công chức ngành ngân hàng;

Công chức ngành hải quan;

Công chức ngành nông nghiệp;

Công chức ngành kiểm lâm;

Công chức ngành thủy lợi;

Công chức ngành xây dựng;

Công chức ngành khoa học kĩ thuật;

Công chức ngành khí tượng thủy văn;

Công chức ngành giáo dục, đào tạo;

Công chức ngành y tế;

Công chức ngành văn hóa – thông tin;

Công chức ngành thể dục, thể thao;

Công chức ngành dự trữ quốc gia.

Theo vị trí công tác, công chức được phân thành công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn nghiệp vụ.

Chính phủ đã ban hành quy chế công chức quy định rõ chức vụ, quyền lợi, việc tuyển dụng, đào tạo, điều động, khen thưởng, kỉ luật và quy định những việc không được làm. Mỗi cán bộ ở từng vị trí công sở đều có tên gọi, chức vụ, chức danh rõ ràng. Chức danh phải thể hiện rõ cấp chức vụ, phù hợp với yêu cầu của công việc và tiêu chuẩn nghĩa vụ của cấp chức vụ đó. Công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thừa hành công vụ của mình và có trách nhiệm liên quan đến việc thi hành công vụ của cấp dưới quyền.

2. Kê khai tài sản thu nhập là gì?

Kê khai tài sản thu nhập là việc đối tượng có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện việc liệt kê rõ ràng, trọn vẹn, chính xác tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập, nguồn gốc của tài sản của mình theo mẫu.

Định nghĩa này được nêu cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn như sau:

“2. Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, trọn vẹn, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định này.”

Đặc biệt, cán bộ, công chức, viên chức phải có nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập và các biến động về tài sản cũng như thu nhập của mình cùng người thân (vợ/chồng, con chưa thành niên…) nhằm phòng tránh tham nhũng trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

3. Công chức có phải kê khai tài sản của người thân không?

Căn cứ Điều 33 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập như sau:

Nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

  1. Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên theo hướng dẫn của Luật này.
  2. Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.

Căn cứ Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (một cụm từ bị thay thế bởi khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020) quy định người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập bao gồm:

– Cán bộ, công chức.

– Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.

– Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm uỷ quyền phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

– Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Theo đó, cán bộ, công chức ngoài nghĩa vụ kê khai tài sản còn phải có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên.

4. Những loại tài sản, thu nhập của người thân mà công chức phải kê khai là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định những loại tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:

+ Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;

+ Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;

+ Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;

+ Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

5. Có mấy phương thức kê khai tài sản, thu nhập?

Theo Luật Phòng chống, tham nhũng 2018, có 03 phương thức kê khai tài sản, thu nhập.

Thứ nhất, kê khai lần đầu, đây là nghĩa vụ của tất cả cán bộ, công chức, sĩ quan công an, quân đội, quân nhân chuyên nghiệp; người được bổ nhiệm vào chức vụ từ phó phòng trở lên ở các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và người được cử làm uỷ quyền phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Thứ hai, kê khai bổ sung, áp dụng với các đối tượng trên nhưng chỉ khi có biến động về tài sản, thu nhập mà tích lũy từ 300 triệu đồng trở lên so với lần kê khai trước đó.

Thứ ba, kê khai hằng năm, áp dụng với cán bộ, công chức giữ chức vụ từ giám đốc sở và tương đương trở lên, bất kể tài sản có tăng, giảm so với lần kê khai trước.

Trong 03 phương thức trên, kê khai lần đầu không buộc người kê khai phải giải trình nguồn gốc tài sản được kê khai. Còn kê khai bổ sung sẽ yêu cầu người kê khai có nghĩa vụ giải trình cho lý do tăng, giảm tài sản.

6. Kê khai không trung thực bị buộc thôi việc?

Theo khoản 3 Điều 51 Luật Phòng, chống tham nhũng, cán bộ, công chức kê khai không trung thực về tài sản, thu nhập có thể bị xử lý kỷ luật bằng một trong các cách thức: cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm.

Trường hợp đã được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.

Trường hợp người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai không trung thực thì không được bổ nhiệm, phê chuẩn hoặc cử vào chức vụ dự kiến.

Trường hợp người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Công chức có phải kê khai tài sản của người thân không? Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com