Hợp đồng 6 tháng có thử việc không? [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hợp đồng 6 tháng có thử việc không? [2023]

Hợp đồng 6 tháng có thử việc không? [2023]

Đối với bất cứ người lao động nào, trước khi được nhận vào làm chính thức sẽ phải thử việc. Thời gian thử việc, người sử dụng lao động sẽ đánh giá năng lực và quyết định vấn đề có nên nhận bạn vào làm được không. Khi xin việc, nhiều người rất “ngại” thời gian thử việc do quyền lợi bị hạn chế, chẳng hạn, không được hưởng 100% lương, không được nghỉ phép…

Hợp đồng 6 tháng có thử việc không?

1. Khái niệm thử việc và hợp đồng thử việc

Theo Khoản 1 Điều 24 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:

“Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.”

Suy ra người thử việc có thể được hiểu là người đang trong quá trình thử việc mà nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động, hoặc người thử việc thông qua hợp đồng thử việc.

Hợp đồng thử việc phát sinh trước khi giao kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, đây không phải là loại hợp đồng đào tạo giống hợp đồng học nghề, tập nghề. Nội dung của hợp đồng thử việc không có mục liên quan đến đào tạo, các nội dung chính của hợp đồng thử việc gần giống với nội dung của hợp đồng lao động thông thường: Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; Họ tên, thông tin cá nhân cơ bản của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; Công việc và địa điểm công tác; Mức lương theo công việc hoặc chức danh, cách thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; Thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi; Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

Mục đích của việc giao kết hợp đồng thử việc là để hướng đến việc giao kết hợp đồng lao động sau khi chấm dứt hợp đồng thử việc. Đối với người sử dụng lao động, việc áp dụng hợp đồng thử việc trước khi giao kết hợp đồng là một bước đảm bảo khi tuyển chọn nhân sự. Đối với người thử việc, quá trình thử việc là cơ hội để thể hiện năng lực tốt nhất của bản thân trước nhà tuyển dụng.

Hợp đồng thử việc cũng không phải là hợp đồng mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải ký kết trước khi tiến hành giao kết hợp đồng lao động, hai bên có thể tiến hành giao kết hợp đồng lao động có nội dung thử việc, hoặc giao kết hợp đồng lao động luôn mà không có nội dung thử việc. Mặt khác, trong trường hợp hợp đồng lao động có thời hạn nhỏ hơn 01 tháng thì không được áp dụng thử việc (theo Khoản 3 Điều 24 Bộ luật lao động năm 2019). Trước đây, Bộ luật lao động năm 2012 có quy định tại Khoản 3 Điều 26 “Người lao động công tác theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc”. Quy định này dẫn đến hiểu nhầm rằng muốn giao kết hợp đồng lao động thì phải giao kết hợp đồng thử việc trước, riêng trường hợp giao kết hợp đồng theo mùa vụ thì không cần giao kết hợp đồng thử việc, hoặc nếu muốn giao kết hợp đồng thử việc trước khi giao kết hợp đồng lao động mùa vụ cũng được, bởi vì “không phải” nghĩa là không bắt buộc, không có nghĩa là không được phép. Bộ luật lao động năm 2019 đã xóa bỏ hợp đồng lao động mùa vụ đồng thời cũng chỉ ra rõ rằng hợp đồng thử việc là không bắt buộc, thậm chí là không được phép áp dụng trong trường hợp nhất định.

2. Quy định về Thời gian thử việc

Điều 25. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo hướng dẫn của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, chuyên viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày công tác đối với công việc khác.

Theo quy định trên, thời gian thử việc tùy từng trường hợp nhưng tối đa không quá 60 ngày. Việc công ty bạn quy định thời gian thử việc là 03 tháng là vượt quá thời gian thử việc theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Hợp đồng 6 tháng có thử việc không?

Theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

Đáng chú ý, Điều luật này quy định rõ, không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Vì vậy, đối với hợp đồng lao động 06 tháng, người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền yêu cầu bạn thử việc.

Tuy nhiên, thời gian thử việc được giới hạn như sau:

– Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận;

– Chỉ được thử việc một lần đối với một công việc;

– Chỉ được thử việc tối đa 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp;

– Chỉ được thử việc tối đa 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

– Chỉ được thử việc tối đa 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, chuyên viên nghiệp vụ;

– Chỉ được thử việc tối đa 06 ngày công tác đối với công việc khác.

Hợp đồng thử việc cần có các nội dung sau:

–  Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

– Công việc và địa điểm công tác;

– Thời gian thử việc;

– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, cách thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

– Thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi;

– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

4. Hợp đồng 6 tháng có phải đóng bảo hiểm xã hội?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động thuộc trường hợp sau đây phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;

b) Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

[…]

Vì vậy, người lao động công tác theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Trường hợp của bạn, ký hợp đồng lao động 06 tháng thì sau khi kết thúc thời gian thử việc, cả bạn và người sử dụng lao động đều phải đóng BHXH bắt buộc.

Còn trong thời gian thử việc, nếu bạn ký hợp đồng thử việc sẽ không bắt buộc đóng BHXH bắt buộc.

Hiện nay, hằng tháng, người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải đóng BHXH với tỷ lệ như sau:

– Người lao động: Đóng 8% tiền lương.

– Người sử dụng lao động:

+ Đóng 3% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ ốm đau và thai sản.

+ Đóng 1% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

+ Đóng 14% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Trên đây là trả lời cho câu hỏi Hợp đồng 6 tháng có thử việc không? Nếu còn vướng mắc liên quan đến trợ cấp thất nghiệp, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài của LVN Group để được hỗ trợ sớm nhất. Cảm ơn quý bạn đọc đã dành thời gian theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com