Hợp đồng cộng tác viên có khấu trừ thuế tncn được không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hợp đồng cộng tác viên có khấu trừ thuế tncn được không?

Hợp đồng cộng tác viên có khấu trừ thuế tncn được không?

Hiện nay, việc trở thành cộng tác viên cho một tổ chức nào đó để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể đã không còn là công việc quá xa lạ, đặc biệt là với các bạn trẻ còn đang là học sinh, sinh viên. Với nhiều người, công việc cộng tác viên được xem là nghề tay trái nhưng với một số khác thì đây lại là nghề kiếm ra thu nhập chính của họ. Khi thuê cộng tác viên, doanh nghiệp có thể thỏa thuận ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ, tùy vào nhu cầu. Bài viết dưới đây sẽ gửi tới cho quý bạn đọc thông tin về Hợp đồng cộng tác viên có khấu trừ thuế tncn được không?

Hợp đồng cộng tác viên có khấu trừ thuế tncn được không?

1. Cộng tác viên có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Cộng tác viên được trả thù lao theo từng công việc hoàn thành, hoặc theo tiến độ thực hiện công việc.

Cộng tác viên có thể ký hợp đồng với doanh nghiệp bằng 1 trong 2 cách thức là: Hợp đồng dịch vụ và Hợp đồng lao động. Căn cứ như sau:

Hợp đồng dịch vụ: hiện nay, phần lớn hợp đồng cộng tác viên hiện nay được ký theo cách thức là hợp đồng dịch vụ (theo Điều 513 Bộ luật dân sự năm 2015), trong đó bên thuê dịch vụ là doanh nghiệp nhận cộng tác viên công tác và Cộng tác viên chính là bên cung ứng dịch vụ. Theo đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ;

Hợp đồng lao động: trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì mặc dù tên là hợp đồng cộng tác viên nhưng bản chất là hợp đồng lao động. Do đó, hợp đồng này được coi là hợp đồng lao động theo Điều 13 của Bộ luật lao động 2019.

Theo đó, tùy trường hợp mà cộng tác viên có phải đóng thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ với cộng tác viên.

Căn cứ theo hướng dẫn tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ với cộng tác viên và có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên, cộng tác viên phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% trên thu nhập.

Trường hợp cộng tác viên chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, cộng tác viên có thể làm cam kết gửi công ty để công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% theo hướng dẫn nêu trên.

Lưu ý: Cộng tác viên làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời gian cam kết.

Trường hợp 2: Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với cộng tác viên.

Trường hợp cộng tác viên có thu nhập chịu thuế (sau khi giảm trừ gia cảnh) thì thuế thu nhập cá nhân của cộng tác viên sẽ tính theo phương pháp lũy tiến từng phần (không bị khấu 10% trước khi trả thu nhập).

Tóm lại, nếu như cộng tác viên không có người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh, với mức lương trên 11 triệu đồng/tháng hoặc nếu như có một người phụ thuộc với mức lương trên 15.4 triệu đồng/tháng, cộng tác viên sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân, dù hợp đồng của bạn là hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng lao động, dù cộng tác viên có thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được không.

2. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên?

Trường hợp 1. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên ký hợp đồng thời vụ:

Trong trường hợp cộng tác viên ký hợp đồng thời vụ dưới 3 tháng, tùy theo mức thu nhập mà việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên được thực hiện như sau:

Tổng thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần: Mức tổng thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần lý hợp đồng chưa tới mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân nên khi doanh nghiệp chi trả lương cần chuẩn bị các giấy tờ:

  • Hợp đồng lao động, bảng lương, bảng chấm công, phiếu chi trả lương,…
  • Chứng minh nhân dân bản sao.
  • Mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên:
  • Nếu cộng tác viên có tổng thu nhập tính theo lần từ 2 triệu trở lên thì doanh nghiệp chi trả thu nhập phải thực hiện khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trên tổng thu nhập trước khi chi trả cho cộng tác viên. Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
  • Hợp đồng lao động, bảng chấm công, phiếu chi lương,…
  • Chứng minh thư nhân dân photo và phải kê khai thuế thu nhập cá nhân.

Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (Theo mẫu 05-2BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính) và nộp cho đơn vị thuế.

Trường hợp 2. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên ký hợp đồng lao động.

Thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên được quy định như sau:

Bước 1: Đăng nhập hệ thống và nhập thông tin.

Nhập mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó nhấn đồng ý (nếu mã số thuế không có trong hệ thống thì chọn mã số thuế mới sau đó nhập thông tin người nộp thuế;

Nhập thông tin người nộp thuế: Điền các thông tin bắt buộc có dấu (*), ngày bắt đầu năm tài chính nhập 01/01.

Sau khi nhập thông tin vào bảng thông tin người nộp thuế thì nhấn nút Ghi để lưu lại thông tin sử dụng cho các tờ khai lần sau.

Bước 2: Cộng tác viên kê khai.

Đề vào mục tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân, cộng tác viên vào mục Quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Sau đó chọn tờ khai 02/QTT-TNCN, chọn chính thức cho tờ khai đầu, vào phần nhập tờ khai. Tại phần nhập tờ khai, điền số liệu vào tờ khai theo trình tự như sau:

Phụ lục 02-1/BK-QTT-TNCN, nhập thông tin theo mẫu vào phần I nếu người phụ thuộc đã có mã số thuế hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu ( Nếu không có mã số thuế hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu thì nhập vào phần II).

Tờ khai 02/QTT-TNCN, nhập các chỉ tiêu nếu phát sinh như sau:

Tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam vào chỉ tiêu [23]; tổng số thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam vào chỉ tiêu [26]; Các khoản được giảm trừ: Từ thiện nhân đạo, khuyến học vào chỉ tiêu [31]; các khoản đóng bảo hiểm được trừ vào chỉ tiêu [32]; khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện được trừ vào chỉ tiêu [33]; Số thuế đã khấu trừ vào chỉ tiêu [37];…

Sau khi hoàn chỉnh tờ khai thì nhấn nút Ghi, nếu phần mềm hiển thị ghi thành công thì kết xuất file, còn nếu lỗi thì xem lại lỗi sẽ báo màu hồng và cộng tác viên sửa lại cho hoàn chỉnh.

Bước 3: Kết xuất File.

Bước 4: Gửi file dữ liệu quyết toán thuế đến đơn vị thuế.

Trên đây là nội dung về Hợp đồng cộng tác viên có khấu trừ thuế tncn được không? Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com