Mức thuế chống bán phá giá với đường Thái Lan là bao nhiêu? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Mức thuế chống bán phá giá với đường Thái Lan là bao nhiêu?

Mức thuế chống bán phá giá với đường Thái Lan là bao nhiêu?

Bán phá giá là một khái niệm cơ bản của thương mại quốc tế, được hiểu là việc bán sản phẩm ra nước ngoài với giá thấp hơn giá thông thường của nó, mà trong hầu hết các trường hợp là giá tại thị trường nội địa của nhà xuất khẩu. Theo đó, chống bán phá giá là một trong các biện pháp phòng vệ thương mại được nhà nước áp dụng nhằm đối phó với những ảnh hưởng xấu của các sản phẩm được bán phá giá trong thị trường. Một biện pháp thượng được áp dụng nhất là đánh thuế nhằm phá bỏ lợi thế về giá “không công bằng” của những sản phẩm này. Tuy nhiên nhiều người lại chưa thực sự quan tâm về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin về thuế chống bán phá giá đường thái lan thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.

thuế chống bán phá giá đường thái lan

1. Phòng vệ thương mại là gì?

Phòng vệ thương mại là biện pháp mà một nước sử dụng để tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa hàng hoá nhập khẩu với hàng hoá sản xuất trong nước thông qua hạn chế nhập khẩu đối với một hoặc một số loại hàng hoá nhập khẩu bị bán phá giá, được trợ cấp tăng nhanh đột biến, gây ra hoặc đe doạ gây ra tổn hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.

Điều cần lưu ý là biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với hàng hoá, không áp dụng đối với dịch vụ, đầu tư hay sở hữu trí tuệ.

– 04 biện pháp sử dụng trong Phòng vệ thương mại

Phòng vệ thương mại có 4 biện pháp: Chống bán phá giá, Chống trợ cấp, Biện pháp tự vệ, và Chống lẩn tránh phòng vệ thương mại.

Thứ nhất: Chống bán phá giá

Đây là biện pháp mà nước nhập khẩu có quyền áp dụng để đối phó với hành vi bán sản phẩm với giá thấp nhằm chiếm lĩnh thị trường và tiến tới loại bỏ dần các đối thủ cạnh tranh ở trong nước.

Khi hàng hoá nhập khẩu được chứng minh là bán phá giá thì chúng có thể bị áp đặt các biện pháp: thuế chống phá giá, đặt cọc hoặc thế chấp, hạn chế định lượng hoặc điều chỉnh mức giá của nhà xuất khẩu nhằm triệt tiêu nguy cơ gây tổn hại cho ngành sản xuất trong nước nhập khẩu, trong đó thuế chống bán pháp giá và biện pháp phổ biến nhất hiện nay.

Thứ hai: Biện pháp chống trợ cấp

Là biện pháp được áp dụng để loại bỏ tác động tiêu cực gây ra cho ngành sản xuất hàng hóa trong nước xuất phát từ các chính sách trợ cấp của Chính phủ nước xuất khẩu.

Trợ cấp Chính phủ có thể tồn tại dưới cách thức trực tiếp như chuyển trực tiếp các khoản vốn (cho vay ưu đãi, góp cổ phần…), chuyển hoặc nhận nợ trực tiếp (bảo lãnh tiền vay, bảo đảm tín dụng…).

Hoặc trợ cấp gián tiếp như bỏ qua hoặc không thu các khoản thu phải nộp (miễn thuế, giảm thuế); gửi tới hàng hóa hay dịch vụ không phải là hạ tầng cơ sở cho doanh nghiệp.

Thứ ba: Biện pháp tự vệ

Là một công cụ bảo vệ ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp trong nước trong trường hợp khẩn cấp khi hàng nhập khẩu gia tăng bất thường.

Nếu như để áp dụng biện pháp chống phá giá và chống trợ cấp, đơn vị điều tra phải chứng minh có tình trạng bán phá giá hay trợ cấp, tức là việc điều tra liên quan nhiều đến doanh nghiệp nước ngoài thì trong các cuộc điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ, đơn vị điều tra phải chứng minh được tình trạng tổn hại “nghiêm trọng” mà ngành sản xuất hàng hóa “tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp” trong nước phải hứng chịu do việc gia tăng “bất thường” của luồng hàng hóa nhập khẩu, tức là việc điều tra liên quan nhiều đến doanh nghiệp và thị trường trong nước.

Mỗi nước thành viên WTO đều có quyền áp dụng phòng vệ thương mại, nhưng khi áp dụng thì họ phải bảo đảm tuân theo các quy định của WTO (về điều kiện, thủ tục, cách thức áp dụng biện pháp tự vệ

Thứ tư: Chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại

Là hành vi thay đổi nguồn gốc hoặc loại hàng hóa để tránh biện pháp phòng vệ thương mại đang áp dụng, từ đó làm giảm hiệu quả các biện pháp này.

Đối với Việt Nam, các vụ việc nước ngoài khởi xướng điều tra “lẩn tránh thuế” đối với hàng hóa xuất khẩu thường thuộc các trường hợp:

(i) hàng hóa của nước đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chuyển tải sang Việt Nam để lấy xuất xứ Việt Nam nhằm lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại;

(ii) hàng hóa của nước ngoài lấy xuất xứ Việt Nam để hưởng thuế suất ưu đãi theo các hiệp định thương mại tự do (FTA) hoặc các quy định ưu đãi thuế quan.

2. Khái niệm thuế chống bán phá giá

Tại Điều 4, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 những loại thuế này được định nghĩa như sau:

– Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

– Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

– Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây tổn hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra tổn hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Từ khái niệm này ta thấy, những loại thuế này áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu. Đồng thời, không phải hàng hóa nhập khẩu nào cũng phải chịu các loại thuế này mà việc nhập khẩu những hàng hóa này phải gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại cho ngành sản xuất trong nước thì mới áp dụng các loại thuế này.

3. Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016; quy định về điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá như sau:

+ Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam; và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể.

+ Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Căn cứ như bán phá giá phải làm ảnh hưởng, tổn hại đến nền sản xuất hàng hóa đó của quốc gia nhập khẩu; làm cho các ngành sản xuất hàng hóa đó tại nước nhập khẩu bị trì trệ; bán phá giá phải kéo theo việc giảm giá của một mặt hàng cùng chủng loại sản xuất trong nước hoặc vùng lãnh thổ đó giảm theo. Giá bán của nước nhập khẩu phải không đúng với giá chi phí sản xuất thực của mặt hàng đó tại nước xuất khẩu; hoặc một nước khác có điều kiện sản xuất tương tự. Việc bán phá giá này có thể gây phương hại đến các quy luật của nền kinh tế thị trường; tạo ra cạnh tranh không lành mạnh.

4. Nguyên tắc và thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá

  • Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá

Căn cứ khoản 2 Điều 12 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016; quy định nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá như sau:

+ Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế tổn hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.

+ Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành Điều tra; và phải căn cứ vào kết luận Điều tra theo hướng dẫn của pháp luật.

+ Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam.

+ Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây tổn hại đến lợi ích kinh tế – xã hội trong nước.

  • Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá

Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá không quá 05 năm; kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có thể được gia hạn.

5. Cơ quan nào có thẩm quyền áp dụng thuế chống bán phá giá?

Căn cứ Điều 15 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016; quy định về áp dụng thuế chống bán phá giá như sau:

Bộ Công thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá. Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống bán phá giá được thực hiện theo hướng dẫn của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; và pháp luật về chống bán phá giá.

Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn thuế chống bán phá giá.

Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống bán phá giá; người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm; căn cứ vào các Điều ước quốc tế; Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế phòng vệ khác phù hợp.

6. Thuế tự vệ

Khái niệm: Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây tổn hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra tổn hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước theo Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.

Thuế nói chung là một khái niệm khá quen thuộc với các tổ chức, cá nhân, nhất là những tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh có thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, thuế tự vệ lại là một thuật ngữ vẫn còn khá xa lạ đối với các tổ chức, doanh nghiệp bởi nó chỉ phát sinh không thường xuyên ở một số trường hợp nhất định thuộc đối tượng nộp thuế tự vệ.

Điều kiện áp dụng:

– Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo hướng dẫn pháp luật;

– Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Nguyên tắc áp dụng:

– Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế tổn hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;

– Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành Điều tra và phải căn cứ vào kết luận Điều tra theo hướng dẫn của pháp luật;

– Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;

– Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây tổn hại đến lợi ích kinh tế – xã hội trong nước.

Thời hạn áp dụng: Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.

7. Thuế chống trợ cấp

Khái niệm: Thuế chống trợ cấp (hay Thuế đối kháng) trong tiếng Anh là Countervailing duties. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Điều kiện áp dụng:

– Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo hướng dẫn pháp luật;

– Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Nguyên tắc áp dụng:

– Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế tổn hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;

– Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành Điều tra và phải căn cứ vào kết luận Điều tra theo hướng dẫn của pháp luật;

– Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;

– Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây tổn hại đến lợi ích kinh tế – xã hội trong nước.

Thời hạn áp dụng:

Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.

8. Điều tra các vụ việc để áp dụng các loại thuế nhập khẩu bổ sung

Việc kê khai, thu, nộp, hoàn thuế do Bộ Tài chính tiến hành thực hiện, còn việc có áp dụng các loại thuế này được không, thuộc thẩm quyền của Bộ Công thương.

Để xác định hàng hóa có áp dụng thuế chống bán phá giá hay thuế chống trợ cấp được không phải trải qua một quá trình điều tra của đơn vị điều tra.

Trong trường hợp nhận thấy hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá, được trợ cấp hoặc nhập khẩu quá mức gây ra tổn hại của ngành sản xuất trong nước, tổ chức, cá nhân uỷ quyền cho ngành sản xuất trong nước có quyền nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (chống bán phá giá, tự vệ, chống trợ cấp).

Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được coi là uỷ quyền cho ngành sản xuất trong nước khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất của các nhà sản xuất trong nước nộp hồ sơ và các nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc yêu cầu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại phải lớn hơn tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất của các nhà sản xuất trong nước phản đối việc yêu cầu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (trừ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ);

– Tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất của các nhà sản xuất trong nước nộp hồ sơ và các nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc yêu cầu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại cấp chiếm ít nhất 25% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất của ngành sản xuất trong nước.

Trên đây là một số thông tin về thuế chống bán phá giá đường thái lan. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com