Nghỉ kết hôn trong thời gian thử việc [Cập nhật 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nghỉ kết hôn trong thời gian thử việc [Cập nhật 2023]

Nghỉ kết hôn trong thời gian thử việc [Cập nhật 2023]

Ông bà ta có câu: “Tậu trâu, cưới vợ, làm nhà. Trong ba việc ấy thật là khó thay”. Từ đó, có thể thấy rằng, cưới là việc cần thiết nhất của cả cuộc đời con người, trong đó có nhiều những lễ nghi không thể bỏ qua, vì vậy việc tổ chức một lễ cưới cần được nghiên cứu hết sức cẩn trọng. Để chuẩn bị được 1 đám cưới trọn vẹn, chúng ta cần gác lại công việc, chuẩn bị nhiều thứ cho đám cưới. Bộ Luật lao động có những quy định về chế độ nghỉ kết hôn nhằm đảm bảo cho người lao động có thể chuẩn bị thật tốt cho đám cưới của mình. Tuy nhiên, chắc hẳn nhiều người sẽ có những câu hỏi về thủ tục để hưởng chế độ nghỉ cưới. Vậy, sau đây, hãy cùng LVN Group nghiên cứu về vấn đề “Nghỉ kết hôn trong thời gian thử việc” qua nội dung trình bày sau đây !!

Nghỉ kết hôn trong thời gian thử việc

1. Quy định về thời gian nghỉ việc riêng

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về các trường hợp nghỉ việc riêng có được hưởng nguyên lương, các trường hợp nghỉ việc riêng không được hưởng lương và thời gian nghỉ việc riêng, cụ thể như sau:

“Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.

Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên công tác; ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày công tác bình thường trong tháng theo hướng dẫn của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên công tác, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.

2. Các ngày nghỉ lễ tết được hưởng nguyên lương

Tết Dương lịch (ngày 01 tháng 01 dương lịch): được nghỉ 01 ngày công tác

Tết âm lịch: được nghỉ 05 ngày công tác

Ngày Chiến thắng (ngày 30 tháng 4 dương lịch): được nghỉ 01 ngày công tác

Ngày Quốc tế lao động (ngày 01 tháng 5 dương lịch): được nghỉ 01 ngày công tác

Ngày Quốc khánh (ngày 02 tháng 9 dương lịch): được nghỉ 01 ngày công tác

Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (ngày 10 tháng 3 âm lịch): được nghỉ 01 ngày công tác

Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Trong những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết nói trên, người lao động được hưởng nguyên lương. Nếu do yêu cầu của sản xuất, công tác mà người lao động phải công tác trong các ngày này thì họ được trả lương ít nhất bằng 300% của tiền lương giờ của ngày công tác bình thường chưa kể tiền lương của ngày đó; trường hợp họ được bố trí nghỉ bù, thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương giờ của ngày công tác bình thường.

Lưu ý: Với nghỉ tết âm lịch

+ Thời gian nghỉ Tết Âm lịch theo Khoản 1 Điều 112 của Bộ luật lao động năm 2019 do người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch.

+ Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.

+ Lao động là công dân nước ngoài công tác tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật lao động năm 2019 còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

+ Nếu những ngày nghỉ trên này trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.

3. Nghỉ để kết hôn trong thời gian thử việc

Điều 25. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo hướng dẫn của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, chuyên viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày công tác đối với công việc khác.

Khoản 1 điều 21 Bộ luật lao động quy định về nội dung của hợp đồng lao động:

Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm công tác;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, cách thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

2. Khi người lao động công tác có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo hướng dẫn của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

3. Đối với người lao động công tác trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.

5. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Vì vậy, một hợp đồng thử việc chứa đựng hầu hết các điều khoản của một hợp đồng lao động. Các điều khoản trong hợp đồng lao động đều được điều chỉnh bởi Bộ luật lao động, do đó một một đồng thử việc chứa đựng các điều khoản của một hợp đồng lao động cũng sẽ được điều chỉnh bởi Bộ luật lao động. Tức là, thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động đang trong thời gian thử việc cũng sẽ phải tuân theo hướng dẫn của Bộ luật lao động. Và tất nhiên điều này cũng được áp dụng với những người lao động đang trong thời gian thử việc mà không ký kết hợp đồng lao động, bởi lẽ theo hướng dẫn của pháp luật, dù ký được không ký hợp đồng thử việc thì những người lao động này cũng sẽ được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ tương đương nhau.

Do vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn đang trong thời gian thử việc do đó thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi của bạn sẽ chịu sự điều chỉnh của Bộ luật lao động.

Theo quy định trên, người lao động khi kết hôn sẽ được nghỉ ba ngày công tác mà vẫn được hưởng nguyên lương. Vì vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn đang trong quá trình thử việc tại công ty, do đó bạn cũng sẽ được hưởng quyền lợi về thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi như những người lao động chính thức khác trong công ty. Do đó, nếu bạn kết hôn thì bạn cũng sẽ được nghỉ 3 ngày công tác mà vẫn được hưởng nguyên lương theo hướng dẫn của Bộ luật lao động.

Vì vậy, nội dung trình bày trên đây LVN Group đã gửi tới đến quý bạn đọc thông tin về vấn đề nghỉ kết hôn trong thời gian thử việc. Cảm ơn quý bạn đọc đã dành thời gian theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com