Quy định về người là đăng kiểm viên tàu biển - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về người là đăng kiểm viên tàu biển

Quy định về người là đăng kiểm viên tàu biển

Hoạt động vận chuyển đó phù thuộc vào chất lượng của các tàu biển, làm thế nào để đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường. Do đó, pháp luật hàng hải Việt Nam bắt buộc tàu biển trước khi đưa vào sử dụng phải được đăng kiểm bởi tổ chức có thẩm quyền. Để hiểu rõ hơn về nội dung này, chúng ta cùng nghiên cứu them về việc đăng kiểm tàu biển được quy định thế nào !!

1. Khái niệm đăng kiểm tàu biển?

Tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 51/2017/TT-BGTVT về quy định đăng kiểm viên và chuyên viên nghiệp vụ đăng kiểm tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2018), có định nghĩa về đăng kiểm viên tàu biển như sau:
Đăng kiểm viên tàu biển là người được công nhận và cấp thẻ đăng kiểm viên để thực hiện công tác đăng kiểm tàu biển, công trình biển và sản phẩm công nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật và các điều ước quốc tế có liên quan.

2. Quy định về đăng kiểm tàu biển?

Thứ nhất, các loại tàu biển phải đăng kiểm.
Theo quy định tại Điều 30, Bộ luật hàng hải, thì quy định về các loại tàu biên phải đăng kiểm có hai dạng: bắt buộc và tự nguyện. Trong đó, bắt buộc là các loại tàu biển quy định tại khoản 1 Điều 19 của Bộ luật hàng hải, cụ thể:
– Tàu biển có động cơ với tổng công suất máy chính từ 75 kilôwatt (KW) trở lên.
– Tàu biển không có động cơ, nhưng có tổng dung tích từ 50 GT trở lên hoặc có trọng tải từ 100 tấn trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét (m) trở lên.
– Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển trên, nhưng hoạt động tuyến nước ngoài.
Việc xác định loại tàu phải đăng kiểm phụ thuộc vào tổng công suất máy chính; tổng dung tích, trọng tải hoặc hoạt động tuyến nước ngoài. Đây đều là những loại tàu biển được xác định là “lớn” hoặc do điểm đặc biệt trong lộ trình hoạt đông.
Các loại tàu biển không thuộc trường hợp bắt buộc nêu trên có thể thực hiện đăng kiểm theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải mà không mang tính bắt buộc. Thực tế, hoạt động đăng kiểm có ý nghĩa rất lớn, do vậy, nhà nước khuyến khích chủ tàu thực hiện hoạt động đăng kiểm.
Thứ hai, chủ thể có thẩm quyền đăng kiểm tàu biển.
Hoạt động đăng kiểm tàu biển được thực hiện bởi tổ chức đăng kiểm Việt Nam (Cục đăng kiểm Việt Nam) hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ủy quyền. Việc cho phép đăng kiểm bởi tổ chức đăng kiểm nước ngoài hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế trong lĩnh vực hàng hải cũng như phù hợp với các quy định của pháp luật hàng hải Việt Nam trong mối tương quan với các quy định khác cũng cho phép đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện.
Thứ ba, trách nhiệm về đăng kiểm tàu biển.
Trách nhiệm về đăng kiểm tàu biển được đặt ra đối với chủ tàu biển và tổ chức đăng kiểm tàu biển, trong đó:
– “Chủ tàu biển có trách nhiệm thực hiện quy định về đăng kiểm tàu biển khi tàu biển được đóng mới, nhập khẩu, hoán cải, sửa chữa phục hồi và trong quá trình hoạt động; bảo đảm tình trạng an toàn kỹ thuật, an ninh hàng hải, điều kiện lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu biển giữa hai kỳ kiểm định, đánh giá theo hướng dẫn của pháp luật và điều ước quốc tế liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.” (Khoản 1, Điều 31 Bộ luật hàng hải).
Vì vậy, vấn đề đăng kiểm được đặt ra tại thời gian tàu điểm được đóng mới, nhập khẩu, hoán cải, sửa chữa, phục hồi hoặc trong quá trình hoạt động. Điều này nhằm tạo sự linh hoạt cho chủ tàu, cũng là cách để pháp luật ràng buộc tránh nhiệm, tránh thoái thác nghĩa vụ đối với hoạt động đăng kiểm.
“Tổ chức đăng kiểm khi thực hiện công tác đăng kiểm phải tuân theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Người đứng đầu đơn vị đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện kiểm định, đánh giá phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định, đánh giá.” (Khoản 2, Điều 31 Bộ luật hàng hải).
Trách nhiệm của chủ tàu hay tổ chức đăng ký phải dựa trên quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Điều này cũng hoàn toàn hợp lý, khi trong thẩm quyền đăng kiểm, tổ chức đăng kiểm nước ngoài cũng là một chủ thể có thẩm quyền đăng kiểm trên cơ sở ủy quyền, vì vậy việc tuân thù quy định pháp luật quốc gia và quốc tế là hợp lý, làm phát sinh hiệu lực kết quả đăng kiểm và tranh những tranh chấp không đáng có.

3. Quy định về Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển?

Đăng ký tàu biển được giải thích là “ghi, lưu trữ các thông tin về tàu biển vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.” (Khoản 1, Điều 17 Bộ luật hàng hải).
Sau khi chủ tàu hoàn thành việc đăng ký tàu biển thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam. Giấy chứng nhận này là bằng chứng về việc tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam và tình trạng sở hữu tàu biển đó. (Khoản 4, Điều 22 Bộ luật hàng hải). Vì vậy, nếu đăng ký tàu biển là hành vi thì giấy chứng nhận đăng ký tàu biển là hình thực ghi nhận hành vi đã được thực hiện, phản ánh các nội dung thông tin về tàu biển.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển là Cục Hàng hải Việt Nam.
Đây là một số quy định về đăng kiểm tàu biển mà chúng tôi muốn gửi đến các bạn. Mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu thêm hơn về vấn đề này. Khi có câu hỏi cần hỗ trợ hãy liên hệ với cookng ty luật LVN Group để đước trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com