Thời gian thử việc có tính để chi trả trợ cấp thôi việc không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thời gian thử việc có tính để chi trả trợ cấp thôi việc không?

Thời gian thử việc có tính để chi trả trợ cấp thôi việc không?

Ngoài trợ cấp thất nghiệp do đơn vị bảo hiểm xã hội chi trả, người lao động khi nghỉ việc còn có thể được nhận trợ cấp thôi việc từ doanh nghiệp. Đặc biệt với những người đi làm mà có thời gian thử việc, nghỉ thai sản thì khi nghỉ việc cần nhớ lấy số tiền này. Vậy thời gian thử việc có được tính hưởng trợ cấp thôi việc được không?

Thời gian thử việc có tính để chi trả trợ cấp thôi việc không?

1. Khi nào được hưởng trợ cấp thôi việc?

Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà đơn vị sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

“Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã công tác thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm công tác được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”

Theo đó, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc khi:

– Chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các trường hợp:

+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn cho người lao động là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ (còn Bộ luật Lao động 2012 quy định trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ);

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do (trước đây quy định là đang bị kết án tù giam), tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị đơn vị chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người uỷ quyền theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật;

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật;

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

– Người lao động đã công tác thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên

– Không thuộc trường hợp:

+ Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu;

+ Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày công tác liên tục trở lên.

2. Thời gian thử việc có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?

Theo khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời gian công tác để tính hưởng trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công tác đã được người sử dụng chi trả trợ cấp thôi việc.

Mặt khác, theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

3. Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công tác đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:

a) Tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp công tác; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo hướng dẫn của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo hướng dẫn của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức uỷ quyền người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.”

Vì vậy, thời gian thử việc cũng được tính là thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động. Chính vì vậy, khi nghỉ việc thì thời gian thử việc 02 tháng của bạn cũng sẽ được tính để hưởng trợ cấp thôi việc trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, từ năm 2009 người lao động bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trong trường hợp của bạn toàn bộ thời gian đi làm đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp nên sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.

3. Cách tính trợ cấp thôi việc năm 2023

Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 có thể xác định cách tính trợ cấp thôi việc theo công thức dưới đây:

Trợ cấp thôi việc = ½ x Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

Trong đó:

– Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã công tác cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Vì vậy, bạn có thể tính được trợ cấp thôi việc mà mình được hưởng theo công thức trên.

Trên đây là trả lời về vấn đề thời gian thử việc có tính trợ cấp thôi việc. Nếu còn băn khoăn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ cho chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi. Hãy cùng chờ đón những nội dung trình bày tiếp theo từ LVN Group !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com