Thời gian thử việc của công nhân là nhiêu ngày? [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thời gian thử việc của công nhân là nhiêu ngày? [2023]

Thời gian thử việc của công nhân là nhiêu ngày? [2023]

Thử việc không phải khái niệm xa lạ đối với người lao động. Đây không phải là thủ tục bắt buộc nhưng thực tiễn các bên thường lựa chọn thử việc trước khi ký hợp đồng lao động chính thức. Vậy thời gian thử việc tối đa là bao lâu? Doanh nghiệp được thử việc mấy lần? cũng như thời gian thử việc của công nhân là bao lâu. Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày sau đây:

Thời gian thử việc của công nhân là nhiêu ngày?

1. Người lao động phải thử việc trong thời gian bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019, người sử dụng lao động và người lao động khi có thỏa thuận về thử việc thì có thể ghi nhận nội dung này trong hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng thử việc.

Trên cơ sở thỏa thuận của các bên, thời gian thử việc cũng sẽ do các bên quyết định nhưng vẫn phải đảm bảo thời gian tối đa theo hướng dẫn của pháp luật.

Căn cứ, Điều 25 BLLĐ năm 2019 ghi nhận, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với 01 công việc và bảo đảm điều kiện:

– Không quá 180 ngày: Công việc của người quản lý doanh nghiệp;

– Không quá 60 ngày: Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

– Không quá 30 ngày: Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, chuyên viên nghiệp vụ;

– Không quá 06 ngày công tác: Công việc khác.

Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được yêu cầu người lao động thử việc trong các khoảng thời gian nêu trên. Nếu thử việc quá thời gian quy định, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 02 – 05 triệu đồng (căn cứ điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).

Đặc biệt, thời gian thử việc trên không áp dụng với người lao động công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

2. Doanh nghiệp được yêu cầu thử việc mấy lần?

Điều 25 BLLĐ năm 2019 ghi nhận:

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

 […]

Theo đó, doanh nghiệp chỉ được yêu cầu thử việc 01 lần đối với 01 công việc mà các bên đã thỏa thuận.

Trường hợp đã hết thời gian thử việc mà vẫn yêu cầu người lao động thử việc lần nữa với công việc đã làm, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 02 – 05 triệu đồng (căn cứ điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).

Tuy nhiên, pháp luật không cấm thử việc nhiều lần với nhiều công việc khác nhau tại cùng một doanh nghiệp. Đồng nghĩa với đó, người sử dụng lao động và người lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận thử việc nhiều lần nhưng mỗi lần thử việc chỉ được thực hiện 01 công việc.

Vì vậy, nếu người lao động hết thời gian thử việc mà vẫn không đạt yêu cầu của vị trí việc làm thì người sử dụng lao động có thể yêu cầu thử việc với các công việc khác mà người đó chưa làm thử.

3. Trong thời gian thử việc, người lao động được hưởng quyền lợi gì?

Dù chưa chính thức xác lập quan hệ lao động nhưng người lao động trong thời gian thử việc vẫn được hưởng các quyền lợi sau như sau:

* Điều kiện lao động:

– Về tiền lương: Người lao động được trả ít nhất 85% mức lương của công việc mà người đó làm thử.

Căn cứ: Điều 26 BLLĐ năm 2019

– Về thời gian công tác: Được đảm bảo về thời gian công tác bình thường không quá 08 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần và thời gian làm thêm giờ không vượt quá mức quy định.

Căn cứ: Điều 105 và Điều 107 BLLĐ năm 2019

– Thời giờ nghỉ ngơi:

+ Được đảm bảo về thời gian nghỉ giữa ca: ít nhất 30 phút liên tục nếu công tác ban ngày, ít nhất 45 phút liên tục nếu công tác ban đêm (công tác theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ công tác).

Căn cứ: Điều 64 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

+ Nghỉ hằng năm: Được tính hưởng phép năm nếu người lao động tiếp tục công tác cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

Căn cứ: Khoản 2 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

+ Nghỉ lễ, Tết: Người lao động thử việc cũng được nghỉ làm hưởng nguyên lương trong các dịp lễ, Tết. Tuy nhiên tiền lương được nhận là mức lương thử việc đã thỏa thuận.

Căn cứ: Điều 112 BLLĐ năm 2019

* Về bảo hiểm xã hội:

Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc chỉ áp dụng đối với người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên. Vì vậy, nếu ký hợp đồng lao động để thử việc thì người lao động sẽ được đóng BHXH bắt buộc. Đồng nghĩa với đó, trong thời gian thử việc, người này sẽ được hưởng các chế độ của BHXH.

Trường hợp ký hợp đồng thử việc thì người lao động không được hưởng quyền lợi này.

4. Thời gian thử việc của công nhân là bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 27 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:

“Điều 27. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, chuyên viên nghiệp vụ.

3. Không quá 6 ngày công tác đối với công việc khác.”

Vì vậy, theo hướng dẫn trên thì thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

– Tối đa 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

– Tối đa 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, chuyên viên nghiệp vụ.

– Tối đa 6 ngày công tác đối với công việc khác.

Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; ngày 01/03/2018, công ty bạn có ký nhận 03 công nhân lao động phổ thông (trình độ THPT) và 02 chuyên viên văn phòng (trình độ cao đẳng và trung cấp). Đã thỏa thuận và ký HĐ thử việc 02 tháng. Do yêu cầu tính chất công việc, bộ phận công nhân là pha chế thuốc (Công ty bạn chuyên sản xuất thực phẩm chức năng). 01 tháng không đủ để thuần thục công việc. Sau 02 tháng thử việc, công ty bạn đã ký hợp đồng chính thức và đóng BHXH cho người lao động. Do đó, việc ký hợp đồng thử việc thời hạn 2 tháng đối với 3 công nhân lao động phổ thông pha chế thuốc là không đúng quy định. Theo đó, bạn chỉ được thử việc NLĐ không quá 6 ngày.

Căn cứ Điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 88/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 6. Vi phạm quy định về thử việc

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

b) Thử việc quá thời gian quy định;”

Vì vậy, khi thử việc quá thời gian quy định, công ty bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung trình bày về vấn đề thời gian thử việc của công nhân là bao nhiêu? Mặt khác bạn có thể cân nhắc thêm các nội dung trình bày khác hoặc nếu còn vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài của LVN Group để được hỗ trợ sớm nhất. Cảm ơn quý bạn đọc đã dành thời gian theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com